ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2015/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 17
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
40/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND
tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư
pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Website Chính phủ;
- TT Công báo tỉnh, Chi cục VTLT;
- Báo Lâm Đồng, Đài PT-TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2015/QĐ-UBND
ngày 17/4/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp
luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải
ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám
định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Trình
UBND tỉnh:
1. Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân (HĐND) và
UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
2. Dự thảo Kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của
HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
3. Dự thảo Quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác tại địa
phương thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh;
4. Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
Điều 3. Trình
Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật;
2. Dự thảo Quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tư pháp tại
địa phương.
Điều 4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 5. Về xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND
tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định của pháp
luật;
2. Tham gia xây dựng dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì soạn
thảo;
3. Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ
Tư pháp.
Điều 6. Về theo
dõi thi hành pháp luật
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất UBND tỉnh về việc xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
3. Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
4. Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
Điều 7. Về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND
tỉnh ban hành;
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và của UBND cấp huyện.
Điều 9. Về kiểm
soát thủ tục hành chính
1. Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của HĐND, UBND tỉnh;
3. Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo kết nối giữa trang tin điện tử của UBND tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
4. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và
đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh;
theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
5. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
6. Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
7. Đề xuất UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị liên quan
ở địa phương;
8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp.
Điều 10. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch
được ban hành;
2. Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và UBND cấp huyện trong
việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa
bàn tỉnh;
3. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
4. Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên
quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định
của pháp luật;
5. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật;
6. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở
có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn; tổ dân phố, khu phố và một số hình
thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã,
phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Điều 13. Về hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng
dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc UBND cấp xã về việc cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
2. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai
thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo
quy định của pháp luật;
3. Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo của UBND tỉnh;
4. Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị UBND tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do UBND
tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ, những giấy
tờ hộ tịch do UBND cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường
hợp kết hôn trái pháp luật);
5. Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có
quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông
báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Về lý
lịch tư pháp
1. Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố khi có nhu cầu;
3. Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo
quy định;
4. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
thẩm quyền.
Điều 15. Về bồi
thường nhà nước
1. Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công
tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND cấp huyện;
2. Đề xuất, trình UBND tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự
thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy
định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi
trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp
luật;
3. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính.
Điều 16. Về trợ
giúp pháp lý
1. Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp
tỉnh;
3. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết
định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay
đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công
ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
Điều 17. Về luật
sư và tư vấn pháp luật
1. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
2. Phối hợp Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư;
3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu
cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ
chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình
tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
5. Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
Điều 18. Về công
chứng
1. Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ
chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa
phương;
2. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng
đối với công chứng viên;
3. Trình UBND tỉnh quyết định thành
lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công
chứng theo quy định;
4. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi
nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng
công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc
đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
5. Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
Điều 19. Về giám
định tư pháp
1. Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
2. Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ
quan chức năng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
3. Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt
động tố tụng tại địa phương;
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Về bán
đấu giá tài sản
1. Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển các tổ chức bán đấu giá tại địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu
giá ở địa phương;
2. Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
Điều 21. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác trọng
tài thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Về đăng
ký giao dịch bảo đảm
1. Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
2. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
tại địa phương.
Điều 23. Về công
tác pháp chế
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế
hoạch được ban hành;
2. Quản lý, kiểm tra công tác pháp
chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh;
3. Giúp UBND
tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ
về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
4. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại
địa phương;
5. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức
pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa
phương.
Điều 24. Về công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Giúp UBND
tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý
các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
2. Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
3. Thực hiện thống kê về xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Điều 26. Giúp UBND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 27. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 29. Thực hiện hợp tác
quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 30. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
Điều 31. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 32. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 33. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 34. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 36. Lãnh
đạo Sở
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tư pháp, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp
cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyển môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy
định;
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Cơ cấu
tổ chức
1. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật (quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật);
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
2. Các tổ
chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng (số 1, 2, 3,
4, 5...);
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản.
Điều 38. Biên
chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức của Sở Tư pháp
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
Lâm Đồng.
2. Số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở bao gồm viên chức và người lao động do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật và đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Tổ chức
thực hiện
Căn cứ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp bố trí công
chức, viên chức phù hợp và quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp
vụ và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư
pháp theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.