QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
34/2015/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia
(sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh Cà Mau; các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển
khai toàn diện công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại
Đảng tại tỉnh theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV
ngày 28/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở Ngoại vụ: có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Hợp tác Quốc tế;
d) Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước
ngoài;
đ) Phòng Quản lý biên giới (trước mắt
chưa thành lập phòng này, chuyển chức năng, nhiệm vụ của đơn vị này vào Phòng
Hợp tác Quốc tế, khi nào được bổ sung thêm biên chế và do yêu cầu nhiệm vụ được
giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có chủ trương thành lập cụ thể và cho đi
vào hoạt động chính thức).
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình và yêu cầu quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công
tác.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất
của Giám đốc Sở Ngoại vụ và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ nhưng không vượt quá
tổng số phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy định này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
4. Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế
của tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ giữa các đơn vị thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc, vị trí việc làm và tính chất, đặc
điểm tình hình công tác quản lý nhà nước về công tác đối ngoại của tỉnh, Giám
đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế công
chức, số lượng người làm việc của Sở, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác
đối với công chức, viên chức của Sở Ngoại vụ phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, chức danh
nghề nghiệp của viên chức, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Giám đốc Sở
Ngoại vụ là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
2. Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở Ngoại vụ.
3. Trưởng phòng và tương đương thuộc
Sở Ngoại vụ là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương
đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Ngoại vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng, và tương đương thuộc Sở và trước pháp luật về
công việc được phân công phụ trách.
5. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở Ngoại vụ; quy định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, điều động
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở Ngoại
vụ, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định
pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Sở Ngoại vụ, do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định theo quy định pháp
luật và theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện
hành.
4. Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định
việc luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ chính
sách đối với công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Ngoại vụ với Bộ Ngoại giao
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Ngoại
vụ với Bộ Ngoại giao là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Ngoại giao đề ra. Chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác đối ngoại ở địa phương về Bộ Ngoại giao.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Ngoại giao
hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có liên quan đến công
tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc
mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Ngoại vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Ngoại vụ
với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Sở
Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Ngoại vụ giữ
mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác đối ngoại
trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Ngoại vụ với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Ngoại
vụ với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn
thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm
vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp
tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công
tác chuyên môn, nghiệp vụ công tác đối ngoại. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Mối quan
hệ giữa Sở Ngoại vụ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Ngoại vụ
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước về công tác đối ngoại và các vấn đề khác có liên quan
trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Ngoại vụ với bộ phận chuyên môn về ngoại vụ của huyện, thành
phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Ngoại vụ
với bộ phận chuyên môn về công tác ngoại vụ của huyện, thành phố Cà Mau là mối
quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của ngành Ngoại giao
thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố.
Điều 12. Quản lý nhà nước về
công tác đối ngoại của UBND các huyện có đường biên giới quốc gia trên biển,
hải đảo
1. Đối với các huyện có đường biên
giới lãnh thổ quốc gia trên biển, hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác đối
ngoại.
2. Biên chế công chức chuyên trách
quản lý nhà nước về công tác đối ngoại thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện nằm trong tổng số biên chế công chức của
Ủy ban nhân dân huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm bố trí công chức chuyên trách quản lý
công tác đối ngoại thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm
chất, trình độ, năng lực công chức, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Quy định này, góp phần cùng Sở Ngoại vụ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi
phạm
Công chức, viên chức Sở Ngoại vụ và
các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh thêm vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Ngoại vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình
thực tế của địa phương./.