ỦY BAN DÂN NHÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban dân tộc và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét đề
nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 138 /TTr - BDT ngày 27/4/2015 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 210/TTr - SNV ngày 22/5/2015, Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 846/BCTĐ-STP ngày 10/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân
tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân
tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc;
c) Dự thảo
văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì
xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo
các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân
tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển
đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5.Tổ chức
thực hiện chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có
thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ
điều kiện thành lập phòng dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham
gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do
các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
13. Phối hợp
với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, đảm bảo cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban
Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tinh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh
đạo Ban
a) Ban Dân
tộc có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng
Ban là người đứng đầu Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng
Ban là người giúp Trưởng Ban, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban
vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều
hành hoạt động của Ban Dân tộc;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban
và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
a) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn
phòng;
- Thanh
tra;
- Phòng
Chính sách Dân tộc;
- Phòng Kế
hoạch Tổng hợp;
- Phòng
Tuyên truyền và Địa bàn.
b) Đơn vị sự
nghiệp: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số Nghệ An.
3. Biên
chế:
a) Biên chế
công chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Biên chế
sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc
1. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ cụ thể, xây dựng tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu tổ chức của
từng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc và xác định số lượng biên chế hàng
năm, phối hợp với Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng
quy chế hoạt động, quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của phòng Dân tộc.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
20/2011/QĐ-UBND ngày 15/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban
hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Nghệ An.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|