ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2013/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày
12 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18
tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-BQL ngày 22 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có Khu công nghiệp
hoặc quy hoạch Khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản, BTP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng KT&TDTHPL, STP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định sự phối hợp và trách nhiệm
giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản
lý) với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện có Khu công nghiệp hoặc quy hoạch Khu công
nghiệp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các Khu, Cụm
công nghiệp tập trung đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu, Cụm công
nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Khu, Cụm công nghiệp trong Quy chế này bao gồm:
Khu công nghiệp thành lập theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ; Cụm công
nghiệp tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thành lập (sau đây gọi tắt
là Khu công nghiệp). Khu công nghiệp theo Quy chế này không bao gồm Cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương được thành lập theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý Cụm công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
các cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về môi trường các Khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên cơ sở đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên
môn, các quy định pháp luật hiện hành, tạo sự thống nhất nhằm quản lý theo pháp
luật về bảo vệ môi trường; tránh hình thức, chồng chéo, làm cản trở hoạt động
bình thường của mỗi bên, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp.
3. Các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp trong Khu công nghiệp đều
phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Các cơ quan chức năng khi tiến hành kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải có kế hoạch cụ thể, thống nhất
với Ban Quản lý, trừ các hoạt động nghiệp vụ và đấu tranh phòng, chống tội phạm
về môi trường của lực lượng Công an nhân dân. Trong trường hợp do yêu cầu khách
quan phải khẩn cấp tiến hành thanh tra, việc thanh tra phải đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 3. Nội dung phối hợp
Nội dung phối hợp công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trong Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý và các sở, ngành, đơn vị
liên quan bao gồm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo sự ủy quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt
hoặc xác nhận.
4. Cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
5. Xác nhận báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân được quy định tại
Điều 1 Quy chế này.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
lĩnh vực môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
8. Công khai thông tin môi trường.
9. Ứng phó sự cố môi trường.
10. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp. Chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp thực hiện
các hồ sơ, thủ tục môi trường, các nội dung về bảo vệ môi trường được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận các đơn yêu cầu,
văn bản đề nghị, các hồ sơ, thủ tục môi trường của các doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp; chịu trách nhiệm xử lý các hồ sơ theo quy định về chức năng, quyền
hạn của Ban Quản lý, hoặc phối hợp cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Quản lý, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp.
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường) trong công tác thẩm định
và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án của các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp; tham gia với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo các quy định pháp luật có liên quan.
5. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận
và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công
xây dựng các công trình xử lý môi trường của dự án.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm, xác nhận hoàn thành việc thực hiện
các công trình, biện pháp phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo các nội
dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và yêu cầu của quyết
định phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
7. Phối hợp UBND cấp huyện xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường các dự án của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu
công nghiệp thuộc đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
Khi có văn bản của UBND cấp huyện về việc lấy ý
kiến xác nhận bản cam kết môi trường, Ban Quản lý có văn bản phối hợp trong thời
hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
8. Phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, xác nhận
kết quả chạy thử nghiệm công trình xử lý chất thải trước khi dự án đi vào vận
hành chính thức đối với các đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường.
9. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra
công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong Khu công nghiệp.
10. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về môi trường đối với các chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghiệp theo các quy định về kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và các quy định khác có
liên quan.
11. Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực môi trường trong Khu công nghiệp theo
Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chủ trì và phối hợp với
cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp; giữa cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp với chủ đầu tư đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân bên ngoài.
12. Thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi
trường của các Khu công nghiệp.
13. Chủ trì việc huy động khẩn cấp nhân lực, vật
lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường trong Khu
công nghiệp. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo với cấp có thẩm
quyền để xử lý.
14. Hằng năm, Ban Quản lý chủ trì phối hợp các
đơn vị chức năng có liên quan tổng hợp sơ kết, báo cáo tình hình, kết quả phối
hợp, trình UBND tỉnh nắm và chỉ đạo.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn và hỗ trợ
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ tục môi trường
theo quy định pháp luật.
3. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án của chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh
theo quy định. Sau khi Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án được phê duyệt,
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản chính Quyết định phê duyệt và 01 bản
chính Báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý
trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
4. Tiếp nhận và phối hợp Ban Quản lý xử lý các ý
kiến đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện nội
dung biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng các công
trình xử lý môi trường của dự án.
5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các cơ
quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm, xác
nhận hoàn thành việc thực hiện các công trình, biện pháp phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án theo các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt và yêu cầu của quyết định phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động
chính thức. Sau khi xác nhận hoàn thành, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bộ
hồ sơ đã xác nhận đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc.
6. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp sổ chủ
nguồn chất thải nguy hại cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
Khu công nghiệp và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu công
nghiệp. Sau khi cấp sổ chủ nguồn thải, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản
sao đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
7. Chủ trì tiếp nhận, xác nhận và tổng hợp các
báo cáo giám sát môi trường định kỳ của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu
công nghiệp; cung cấp thông tin, bản sao các báo cáo giám sát môi trường định kỳ
này đến Ban Quản lý khi được đề nghị.
8. Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thẩm
định, cấp các loại hồ sơ pháp lý khác về môi trường ngoài thẩm quyền của Ban Quản
lý cho các dự án của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu
công nghiệp và dự án của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu công
nghiệp.
9. Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý, các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp trong công tác thực hiện các nội dung theo Báo cáo đánh giá tác
động môi trường được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận.
10. Chủ trì, chỉ đạo Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường, phối hợp Ban Quản lý, Công an tỉnh và các cơ quan chức năng liên
quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính về môi trường đối với các các hành vi vi phạm theo các quy định về
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và các
quy định khác có liên quan.
11. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong Khu công nghiệp trong phạm vi
quyền hạn được giao.
12. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin,
dữ liệu môi trường của các Khu công nghiệp.
13. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc huy động
khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố
môi trường trong Khu công nghiệp. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo
cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.
14. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện
quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Phối hợp quản lý, giám sát, nhắc nhở doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường; khi cần thiết cử cán bộ tham gia hoặc hỗ trợ phương tiện kỹ thuật cần
thiết để phối hợp kiểm tra theo quy định pháp luật.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường cùng các đơn vị chức năng thuộc ngành phối hợp chặt chẽ với Ban
Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp
nhận thông tin về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phát sinh
trong Khu công nghiệp.
3. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu vi phạm về
môi trường Khu công nghiệp, Công an tỉnh kịp thời chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường, các đơn vị chức năng thuộc ngành triển khai các
biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về môi trường trong Khu công nghiệp
theo quy định pháp luật.
Các kết quả kiểm tra, thanh tra, các yêu cầu, kiến
nghị về môi trường được gửi đến các đối tượng bị kiểm tra, thanh tra làm cơ sở
cho việc khắc phục các vi phạm. Đồng thời, gửi đến Ban Quản lý, các cơ quan bảo
vệ môi trường các cấp và chính quyền địa phương làm cơ sở theo dõi chỉ đạo giải
quyết.
4. Hỗ trợ, phối hợp với Ban Quản lý ứng cứu và
khắc phục sự cố môi trường khi xảy ra sự cố môi trường trong Khu công nghiệp.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
Ban nhân dân cấp huyện có Khu công nghiệp hoặc quy hoạch Khu công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm là đầu
mối, đại diện cho nhân dân địa phương phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên
quan đến hoạt động và chất thải môi trường của Khu công nghiệp với cơ quan chức
năng.
2. Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường dự án của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong Khu công nghiệp thuộc đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định. Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, UBND
cấp huyện có văn bản gửi Ban Quản lý (kèm 01 bộ hồ sơ) lấy ý kiến về nội dung
cam kết theo quy hoạch của Khu công nghiệp.
Sau khi cam kết bảo vệ môi trường dự án sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghiệp được xác nhận, UBND cấp huyện gửi 01
thông báo xác nhận và 01 bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đến Ban Quản
lý để phối hợp quản lý trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu công nghiệp
thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Phối hợp Ban Quản lý, các cơ quan chức năng
liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường
trong Khu công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao.
5. Hỗ trợ, phối hợp với Ban Quản lý ứng cứu và
khắc phục sự cố môi trường khi xảy ra sự cố môi trường trong Khu công nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ thông tin,
báo cáo
Định kỳ hằng năm, Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh và UBND cấp huyện có Khu công nghiệp hoặc quy hoạch Khu
công nghiệp tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo
cáo trình UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh và UBND cấp huyện có Khu công nghiệp hoặc quy hoạch Khu công nghiệp chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị hữu quan phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.