ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 24 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thi
hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 118/TTr-SNgV ngày 03/7/ 2013 và Tờ
trình số 232/TTr-SNgV ngày 01/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Ngoại giao, Tư pháp, Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT, UV UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NC, VX
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 34 /2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong công tác quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị
khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) có liên quan đến công tác PCPNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Các tổ chức PCPNN, tổ
chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã
hội, phi lợi nhuận khác được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động
hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục
đích khác không phù hợp với lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết
dân tộc và trái với quy định pháp luật của Việt Nam tại Quảng Nam.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
1. Công tác quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN là một bộ phận của công tác đối ngoại, đảm bảo sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; đồng thời, tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng
dẫn của các cơ quan Trung ương.
2. Công tác quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN có tính chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh. Khi
xử lý các công việc liên quan đến các tổ chức PCPNN cần phải xem xét, cân nhắc
các yếu tố trên, trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu tính chính trị, quốc
phòng, an ninh.
3. Quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN phải gắn với việc vận động, tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN,
phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại
trong từng thời kỳ.
4. Đảm bảo chế độ thông
tin, báo cáo trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh.
Chương
II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều
3. Nội dung quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
1. Các đoàn của các tổ chức
PCPNN:
a) Các đoàn PCPNN được mời
đến làm việc tại tỉnh;
b) Các đoàn PCPNN đi khảo
sát, thiết kế, lập dự án;
c) Các đoàn PCPNN đi
thăm, kiểm tra, giám sát, thực hiện dự án và làm việc với các đối tác đối với
các dự án đã được phê duyệt;
d) Hoạt động của các tình
nguyện viên, chuyên gia nước ngoài; các đoàn, cá nhân người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động viện trợ phi dự án.
2. Việc tổ chức hội nghị,
hội thảo của các tổ chức PCPNN.
3. Thông báo về việc được
cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký và kế hoạch hoạt động cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và xác nhận đăng ký hoạt động đối với các tổ chức PCPNN.
4. Hoạt động đúng nội
dung quy định trong Giấy đăng ký đã được cấp.
5. Đăng ký lập Văn phòng
dự án tại Quảng Nam.
6. Đăng ký cấp Giấy phép
lao động cho nhân viên nước ngoài làm việc tại các Văn phòng dự án.
7. Phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh trong kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức
PCPNN.
8. Thông báo tình hình hoạt
động 6 tháng, năm về hoạt động của tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều
4. Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền việc:
1. Tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế do các tổ chức PCPNN đề nghị theo quy định tại Khoản 2
Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Mời các đoàn PCPNN vào
thăm, làm việc với tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ và tại Điều 9 Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
3. Quản lý các đoàn tình
nguyện hoạt động nhân đạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài và theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Quyết định hoạt động của
các tổ chức PCPNN lần đầu đến hợp tác tại tỉnh hoặc chưa rõ mục tiêu, hoạt động,
có phạm vi thực hiện liên quan đến nhiều ngành, địa phương trong tỉnh.
5. Quyết định hoạt động của
các tổ chức PCPNN phát sinh, phức tạp và nhạy cảm trong khuôn khổ đã được cấp
có thẩm quyền ở Trung ương cho phép.
Điều
5. Thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Ngoại vụ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định:
1. Quyết định tổ chức tập
huấn do các tổ chức PCPNN chủ trì.
2. Thông báo chương trình
đoàn vào, hội nghị, hội thảo, tập huấn của các tổ chức PCPNN trong khuôn khổ
chương trình/dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động
tại Quảng Nam
Các cơ quan, tổ chức đề nghị cho phép tiếp xúc, làm
việc với các tổ chức PCPNN gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ (các hồ sơ bằng tiếng nước
ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), gồm:
1. Đối với tổ chức:
a) Công văn đề nghị cho phép tổ chức PCPNN hoạt động
của các cơ quan, tổ chức.
b) Kế hoạch, chương trình hoạt động tại tỉnh của
các tổ chức PCPNN.
c) Bản sao Giấy đăng ký của các tổ chức PCPNN (nếu
có).
2. Đối với cá nhân:
a) Bản photo hộ chiếu, thị thực.
b) Lý lịch trích ngang, bằng cấp đối với hồ sơ đề
nghị tiếp nhận chuyên gia, tình nguyện viên.
c) Chứng chỉ hành nghề hoặc bằng chuyên môn được hợp
pháp hóa lãnh sự, danh mục thuốc đối với hồ sơ đề nghị tiếp nhận hoạt động
khám, chữa bệnh.
d) Hồ sơ chứng minh đảm bảo các điều kiện theo quy
định của pháp luật Việt Nam về giáo dục, dạy nghề đối với hồ sơ tiếp nhận hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề.
Điều
7. Thủ tục cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Quảng Nam
1. Đối với quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:
Khi nhận được hồ sơ do các tổ chức PCPNN hoặc của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố đề nghị, Sở Ngoại vụ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ để tổ chức thẩm định theo thủ tục nêu
dưới đây:
a) Sở Ngoại vụ gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị
góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến nội dung quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN để tham vấn ý kiến, thời gian góp ý kiến chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi các cơ
quan, đơn vị nhận được văn bản, nếu Sở Ngoại vụ vẫn chưa nhận được ý kiến góp ý
thì xem như các cơ quan đơn vị liên quan đã đồng ý nội dung văn bản đề nghị của
Sở Ngoại vụ.
c) Sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan
liên quan, Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch UBND quyết định. Trong trường hợp nhận được
các ý kiến không thống nhất giữa các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ sẽ chủ trì
tổ chức cuộc họp hoặc trao đổi bằng văn bản với các cơ quan liên quan để đi đến
ý kiến thống nhất. Nếu không thể đi đến ý kiến thống nhất giữa các cơ quan chuyên
môn, Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và
có văn bản trả lời kết quả cho các cơ quan liên quan hoặc các tổ chức PCPNN chậm
nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản.
2. Đối với quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Sở Ngoại vụ:
Khi nhận được hồ sơ của các tổ chức PCPNN hoặc của
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố đề nghị, Sở Ngoại vụ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ để tổ chức thẩm định theo thủ tục nêu
dưới đây:
a) Sở Ngoại vụ gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị
góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến nội dung quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN để tham vấn ý kiến, thời gian góp ý kiến chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi các cơ
quan, đơn vị nhận được văn bản, nếu Sở Ngoại vụ vẫn chưa nhận được ý kiến góp ý
thì xem như các cơ quan, đơn vị liên quan đã đồng ý nội dung văn bản đề nghị của
Sở Ngoại vụ.
c) Sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan
liên quan, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời kết quả cho các cơ quan liên quan hoặc
cho các tổ chức PCPNN chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc. Trong trường hợp nhận
được các ý kiến không thống nhất giữa các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ sẽ chủ
trì tổ chức cuộc họp hoặc trao đổi bằng văn bản với các cơ quan liên quan để đi
đến ý kiến thống nhất. Nếu không thể đi đến ý kiến thống nhất giữa các cơ quan
chuyên môn, Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp đối với tổ chức PCPNN đang thực hiện
các chương trình, dự án viện trợ tại tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở
Ngoại vụ sẽ thẩm định, cho phép các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh và thông
báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện và quản
lý.
3. Nguyên tắc chung về hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Quảng Nam:
a) Các tổ chức PCPNN chỉ được phép triển khai các
hoạt động sau khi được cấp có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký. Các cơ quan, tổ chức,
địa phương liên quan không được triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức
PCPNN khi tổ chức đó chưa có Giấy đăng ký theo quy định, trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 05/2012/TT-BNG.
b) Các khoản viện trợ của tổ chức PCPNN (ngoại trừ
cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều
8. Sở Ngoại vụ
1. Là cơ quan đầu
mối, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của
các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; nghiên
cứu, đề xuất chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
3. Phối hợp với các cơ
quan liên quan trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, xử lý những
tình huống phát sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức PCPNN; trường hợp phức tạp,
nhạy cảm kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra tư
cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài đến thực hiện chương trình, dự án nhân đạo tại tỉnh.
5. Thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN xem
xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy
đăng ký của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam theo quy định. Thông báo cho các cơ quan, tổ chức, địa phương
liên quan biết việc các tổ chức PCPNN được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi Giấy đăng ký tại Quảng Nam và thông báo cho các tổ chức PCPNN về các chương
trình/dự án đã được phê duyệt triển khai tại Quảng Nam.
6. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn những
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
7. Phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá nhân, tổ chức PCPNN về
các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú và giải quyết các vấn đề
liên quan theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế.
8. Phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn, sử dụng,
quản lý và thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam làm việc
cho các tổ chức PCPNN theo Nghị định số 85/1998/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển chọn,
sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam và đối với người nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN
theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
9. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về các vấn đề có liên quan đến
việc quản lý nhà nước đối với viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
10. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan quản lý đoàn của các tổ chức
PCPNN, tình nguyện viên và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện viện trợ
nhân đạo trên địa bàn tỉnh. Thông báo chương trình hoạt động của các cá nhân,
đoàn của các tổ chức PCPNN cho các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan biết,
chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc trước khi đến.
11. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
12. Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm liên quan đến hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
13. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của tổ chức PCPNN tại Quảng
Nam.
14. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chịu trách nhiệm
về những vấn đề có liên quan tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
trong hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan liên quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý các hoạt động của các tổ chức
PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia
giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía
cạnh tác động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Tham gia phối
hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN. Đảm bảo tất cả các khoản viện trợ PCPNN
phải được thẩm định về mặt công tác an ninh trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
5. Theo dõi và tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam của các
cá nhân, tổ chức PCPNN.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Quảng Nam.
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN về thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bom mìn trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN về các vấn đề
liên quan đến an ninh quốc phòng.
3. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
trên địa bàn khu vực biên giới của tỉnh theo Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày
18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính
phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới biển và Quy định Khu vực biên giới, vành
đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng
Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 11/10/2004 của UBND tỉnh
Quảng Nam về ban hành quy định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm
trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào thuộc tỉnh Quảng Nam).
4. Sở Y tế
Phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra danh mục thuốc viện trợ, bằng cấp, trình độ
chuyên môn của các y, bác sĩ nước ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh và quản lý hoạt động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì cấp
Giấy phép lao động đối với người nước
ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị liên quan về các vấn đề có liên quan tới việc quản lý nhà nước đối
với viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Quảng Nam.
7. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm
về những vấn đề có liên quan đến các tổ chức, các hội với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài.
b) Chịu trách nhiệm
về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo trong hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Quảng Nam.
c) Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa
bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong
quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
8. Sở Tài
chính
Chịu trách
nhiệm về các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước về tài chính đối với viện
trợ phi chính phủ nước ngoài tại Quảng Nam.
9. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Tiếp nhận,
quản lý các tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc
Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra bằng cấp, trình độ chuyên môn; thẩm định nội
dung chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam.
10. Liên hiệp
các Tổ chức hữu nghị tỉnh
Chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến quan hệ và vận động các tổ chức PCPNN tài trợ
các khoản viện trợ cho tỉnh.
Điều 11.Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
1. Tuân thủ các
quy định về hoạt động và viện trợ của Nhà nước ta khi hợp tác với tổ chức
PCPNN.
2. Hướng dẫn,
theo dõi và quản lý các tổ chức PCPNN thực hiện các quy định có liên quan.
3. Báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tình hình hợp tác với tổ chức PCPNN trực tiếp có quan hệ với
tổ chức mình.
4. Tổng hợp tình
hình hoạt động của tổ chức PCPNN thuộc phạm vi quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) định kỳ 6 (sáu) tháng một lần hoặc khi được yêu cầu.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
Điều
12: Quy định chung
1. Hoạt động đảm bảo theo
đúng nội dung đã được quy định trong Giấy đăng ký và tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình hoạt động tại Quảng Nam, nếu có vấn đề
khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo về Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam để tham mưu
giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 45 ngày
sau khi được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký và kế hoạch hoạt động,
tổ chức PCPNN có trách nhiệm báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
3. Định kỳ 6 tháng và hằng
năm, Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức
PCPNN ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về
hoạt động tại Quảng Nam cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
Điều
13. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các tổ chức
PCPNN thực hiện các hành vi sau:
1. Tổ chức, thực hiện các
hoạt động chính trị, tôn giáo và các hoạt động không phù hợp với lợi ích quốc
gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
2. Tổ chức, thực hiện,
tham gia các hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích nhân
đạo, phát triển.
3. Tổ chức, thực hiện,
tham gia các hoạt động liên quan đến rửa tiền, khủng bố.
4. Tổ chức, thực hiện,
tham gia các hoạt động xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền
thông, bản sắc văn hóa dân tộc.
5. Tổ chức, thực hiện,
tham gia các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thành tích trong việc quản lý hoạt
động PCPNN sẽ được xét khen thưởng. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện Quy chế
1. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
2. Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm
vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hiệu quả công
tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
Điều
16. Điều khoản áp dụng
Trong quá trình triển khai
áp dụng Quy chế này, các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong nội
dung Quy chế được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng quy định của văn bản
mới đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều
17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, trường hợp có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh kịp thời./.