ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
337/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2011
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY CHẾ
KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định việc kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Văn bản được kiểm tra và xử lý theo Quy chế này gồm:
a) Các văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành.
b) Các văn bản của HĐND, UBND các cấp có chứa QPPL
nhưng không được ban hành bằng hình thức là Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ
thị của UBND; văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể
thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân không có
thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành hoặc do Chủ tịch HĐND, Thường trực
HĐND, các cơ quan của HĐND các cấp, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc kiểm
tra và xử lý văn bản
1. Mục đích kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo
Điều 2 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP).
2. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản:
a) Kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo Điều 4 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có
trách nhiệm đề nghị cơ quan ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản tiến hành tự
kiểm tra văn bản đó;
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản và cơ quan ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản.
d) Việc xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện phải
khách quan, toàn diện, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp
thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 4. Tiêu chí xác định văn bản
hợp hiến, hợp pháp
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những
văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban
hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực
trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
a) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
b) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Ban hành đúng thẩm quyền về hình thức và nội dung:
a) Văn bản QPPL của HĐND phải được ban hành bằng hình
thức Nghị quyết; Văn bản QPPL của UBND phải được ban hành bằng hình thức Quyết
định, Chỉ thị.
b) HĐND, UBND các cấp ban hành các văn bản có nội dung
phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công,
phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng
lĩnh vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành:
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của
UBND tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định
của Chủ tịch nước; Nghị định, Nghị quyết liên tịch của Chính phủ; Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ (văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương); Quyết định, Chỉ
thị của UBND tỉnh còn phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
b) Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp
huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của
HĐND, UBND tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện còn phải phù hợp với
Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
c) Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp
xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của
HĐND, UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã còn
phải phù hợp với Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
d) Không quy định lại các nội dung đã được quy định
trong văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản
mới được ban hành của cùng một cơ quan.
đ) Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy
định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và đúng thể thức kỹ thuật trình
bày theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Văn bản trái pháp luật
1. Văn bản trái pháp luật là văn bản không đảm bảo một
trong những tiêu chí đã được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của
văn bản được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Theo dõi xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật và Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của
các cơ quan theo mẫu số 02 được ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản có
trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ kiểm tra văn bản.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản hoặc thông báo
kết quả kiểm tra văn bản;
b) Văn bản được kiểm tra;
c) Cơ sở pháp lý để kiểm tra.
d) Báo cáo của người được phân công kiểm tra văn bản;
đ) Phiếu kiểm tra văn bản (trong trường hợp văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp).
e) Ý kiến của các cơ quan (nếu có).
g) Các văn bản giải trình (nếu có).
h) Thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có
văn bản được kiểm tra.
i) Các tài liệu khác có liên quan.
Chương II
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra
1. HĐND, UBND các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành ngay sau khi văn bản được ban hành; khi nhận được thông báo của cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng đối với những văn bản trái pháp
luật.
2. Trưởng Ban pháp chế HĐND; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp HĐND, UBND
cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện việc tự kiểm
tra các văn bản do cơ quan mình tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo ngành, lĩnh vực trước khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc khi nhận được
văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung
cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban pháp chế HĐND, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp HĐND, UBND cùng
cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 8. Gửi và nhận văn bản tự kiểm
tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Chánh Văn phòng HĐND, UBND giúp HĐND, UBND
cùng cấp gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy
định sau đây:
a) Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh gửi đến Sở Tư pháp
và cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực. Văn bản của
HĐND tỉnh gửi đến Ban pháp chế HĐND tỉnh.
b) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Phòng
Tư pháp. Văn bản QPPL của HĐND cấp huyện gửi đến Ban pháp chế HĐND cấp huyện.
c) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã gửi đến Công chức
Tư pháp - Hộ tịch.
2. Khi nhận được văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, Ban
pháp chế HĐND tỉnh và Ban pháp chế HĐND cấp huyện, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm cập nhật vào “Sổ văn bản đến” và
tự kiểm tra văn bản theo quy định.
Điều 9. Tổ chức tự kiểm tra văn bản
1. Khi nhận được văn bản, thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền tự kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách thực hiện hoặc
giao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện.
2. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối
chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật; xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn
bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của
văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập
báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
3. Văn bản qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái
pháp luật thì chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
4. Văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, người kiểm tra phải lập hồ sơ gồm:
a) Phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu số 01/BTP/KTrVB
ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
b) Văn bản được kiểm tra.
c) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra.
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra có
trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn
bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất xác định những nội dung trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, các biện pháp xử lý, báo cáo với cơ quan, người
đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Báo cáo kết quả tự kiểm
tra văn bản
1. Cơ quan tự kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả tự
kiểm tra văn bản.
2. Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm:
a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả
do văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có); thời hạn xử lý văn bản;
b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công
chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.
Chương III
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo thẩm quyền
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do
HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do
HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan
kiểm tra văn bản) giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản
được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 12. Gửi và nhận văn bản kiểm
tra theo thẩm quyền
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
Chánh Văn phòng HĐND, UBND giúp HĐND, UBND cùng cấp gửi văn bản đến cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
a) Văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành gửi đến Cục
Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có
thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
b) Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến
Sở Tư pháp. c) Văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư
pháp.
2. Khi nhận được văn bản nêu tại khoản 1 Điều này, cơ
quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm cập nhật vào “Sổ văn bản đến” và tiến hành
việc kiểm tra theo thẩm quyền quy định.
Điều 13. Tổ chức kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền
Tổ chức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền thực hiện
theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
Điều 14. Thông báo kết quả kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền
1. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người
đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan
kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản thông báo kết quả kiểm tra gồm các nội dung
sau đây:
a) Tên văn bản được kiểm tra.
b) Nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra.
c) Đánh giá về nội dung trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp của văn bản được kiểm tra.
d) Đề xuất, kiến nghị hình thức xử lý đối với văn bản
có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
đ) Yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm
tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Kiểm tra văn bản theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
UBND cùng cấp:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt; thông
báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Thành lập Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; tham mưu, đề xuất Chủ tịch
UBND cùng cấp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành trong trường hợp cần thiết.
c) Tổ chức kiểm tra văn bản theo kế hoạch đã được phê
duyệt theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
2. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo kế hoạch kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm
tra văn bản.
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các
điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra.
Điều 16. Kiểm tra theo thẩm quyền
đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Thủ tục kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Chương IV
KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Thẩm quyền kiểm tra văn
bản có chứa quy phạm pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1
Quy chế này do HĐND, UBND cấp huyện; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND, các cơ
quan của HĐND huyện; Chủ tịch UBND huyện; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban
hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện
kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL quy định tại điểm b khoản 2 Điều
1 Quy chế này do HĐND, UBND cấp xã; Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp xã; Chủ
tịch UBND cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã; Thủ trưởng các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện giúp Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL do Trưởng
phòng Tư pháp ban hành.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này tiến hành kiểm tra văn bản có chứa QPPL khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 18. Thông báo văn bản trái
pháp luật
1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo bằng
văn bản cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản, cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm
tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Văn bản thông báo văn bản trái pháp luật gồm các nội
dung quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 19. Thời hạn xử lý văn bản
Thời hạn xử lý văn bản thực hiện theo Điều 23 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 20. Các hình thức xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Các hình thức xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật thực hiện theo Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Các văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình
thức, thẩm quyền được xử lý theo khoản 3 Điều 26 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 21. Thẩm quyền xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Thẩm quyền tự xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật tự
xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp theo quy định tại
Điều 21 Quy chế này.
b) Đối với văn bản có chứa QPPL, khi tự kiểm tra phát
hiện hoặc nhận được thông báo của người, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản,
cơ quan, người đã ban hành văn bản tự xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
2. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện; đình chỉ
thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh hủy
bỏ hoặc bãi bỏ; huỷ bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành và hủy
bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp xã; đình
chỉ thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện
hủy bỏ hoặc bãi bỏ; huỷ bỏ văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện ban hành.
Điều 22. Thủ tục tiến hành xử lý
văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã
ban hành văn bản tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan ban hành văn bản thì
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công
bố công khai, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử tỉnh và đăng công báo tỉnh (đối với văn bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành);
niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã
ban hành), chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử
lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật.
4. Đối với văn bản có chứa QPPL và văn bản do cơ quan
không có thẩm quyền ban hành thì kết quả xử lý phải gửi cho tất cả các cơ quan,
tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi và đăng trên trang thông tin
điện tử của cơ quan ban hành (nếu có).
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND các cấp
1. Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở
địa phương.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra
văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
3. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
4. Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
của địa phương. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình;
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn
bản theo thẩm quyền.
6. Thực hiện xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 24. Trách nhiệm của Ban pháp
chế HĐND tỉnh, Ban pháp chế HĐND cấp huyện, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1. Ban pháp chế HĐND tỉnh, Ban pháp chế HĐND cấp huyện:
a) Tự kiểm tra văn bản do HĐND cùng cấp ban hành; văn
bản có chứa QPPL do HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND cùng cấp ban
hành khi có yêu cầu, kiến nghị.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp (đối với tỉnh), Phòng Tư
pháp (đối với cấp huyện) kiểm tra văn bản QPPL do HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã
ban hành theo quy định.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch:
a) Tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương.
b) Là đầu mối giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức kiểm
tra văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
c) Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý
văn bản trái pháp luật và theo dõi kết quả xử lý đối với văn bản có nội dung
trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
d) Phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành kiểm
tra văn bản trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và
theo yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, các cơ quan
thông tin đại chúng.
đ) Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý
văn bản theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND
1. Tổ chức tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì
soạn thảo theo quy định của Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch trong việc tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của ngành mình.
3. Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
Điều 26. Xây dựng kế hoạch và chế
độ báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Định kỳ tháng 01 hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trình
Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Định kỳ 6 (sáu) tháng và 01 năm, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND và cơ quan có liên quan có trách nhiệm báo cáo công tác kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp mình, cụ thể như sau:
a) Báo cáo 6 (sáu) tháng đầu năm: thời điểm lấy số liệu
báo cáo từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất ngày 05/4.
b) Báo cáo hàng năm: thời điểm lấy số liệu báo cáo từ
ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất
ngày 05/10.
3. Nội dung báo cáo: nêu rõ kết quả và những khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác kiểm tra và xử lý
văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra và đề xuất xử lý.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch
có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, đồng thời lập
báo cáo 6 (sáu) tháng và báo cáo năm báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
Điều 27. Điều kiện bảo đảm cho
công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản:
a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản của
cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng
hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
b) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho
công tác kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và
khối lượng công việc, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phân công công chức chuyên
trách bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
3. Tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra
văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
4. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác
kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
20/2010/TT-BTP.
Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm,
khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao có thành tích trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản thì được xem
xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng. Nếu có hành vi vi
phạm pháp luật thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật, đồng thời là cơ sở để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức và bình
xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
2. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ
quan ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.