ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2009/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 30 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu
Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường;
b. Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
c. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
d. Dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c. Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b. Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện
đã được phê duyệt;
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất;
d. Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh;
g. Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i. Tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k. Tổ chức, quản lý hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Trung tâm Quản lý, Khai thác và
Phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b. Tổ chức thẩm định các đề án,
dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c. Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d. Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ. Tổ chức thực hiện công tác điều
tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ
chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương
đầu tư xây dựng;
e. Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám
lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h. Tham gia tổ chức phối hợp
liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản;
b. Tổ chức thẩm định đề án thăm
dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d. Tổ chức thẩm định báo cáo
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo quy định của pháp luât;
e. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a. Tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị
ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực
nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Thực hiện việc cấp, gia hạn
và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d. Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên
ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g. Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h. Tổ chức việc thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
theo quy định của pháp luật;
i. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có)
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b. Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c. Chịu trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của
Trung ương trên địa bàn;
d. Tổng hợp và báo cáo tình
hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và
kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và
kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a. Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ
sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c. Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng,
bản đồ địa hình;
d. Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân câp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
a. Giám đốc Sở: là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
b. Phó Giám đốc Sở: là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a. Các tổ chức hành chính:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Bảo vệ Môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai.
b. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng Giá đất;
- Phòng Tài nguyên nước, Khoáng
sản, Địa chất và Khí tượng thủy văn.
c. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
- Môi trường;
- Trung tâm Quản lý khai thác và
Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật
môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
3. Về biên chế:
a. Biên chế hành chính bao gồm
công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b. Biên chế sự nghiệp bao gồm
cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Biên chế sự
nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 98/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân lâm thời tỉnh
Hậu Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở; Quy chế tổ
chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có sự phân công nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và từng cán bộ, công chức, viên chức; đồng
thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn
chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP.Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ: NV; TN&MT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB);
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TP
2009\QĐPQ\Quy dinh chuc nang STNMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Chắc
|