ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2017/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo
vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục cấm,
địa điểm cấm;
Căn cứ Quyết định số
181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục
nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số
1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về
danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư 07/2012/TT-BNV
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ về “hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ
sơ và nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan”;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Ban XDĐ thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2017/QĐ-UBND ngày 03
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước;
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) và các cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Danh mục
bí mật nhà nước của tỉnh Lâm Đồng
Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Lâm
Đồng, gồm:
1. Tin, tài liệu, vật quy định tại
Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
về danh mục bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc tỉnh;
2. Tin, tài liệu, vật quy định tại
Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
công an về danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc tỉnh.
Điều 3. Phạm vi
bí mật nhà nước được quản lý và bảo vệ
1. Gồm những tin, tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
2. Những tin, tài liệu, vật thuộc
danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, ban, ngành, địa phương khác;
3. Các khu vực cấm, địa điểm cấm trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã được xác định và cắm biển báo cấm theo Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm;
4. Các chương trình, kế hoạch, phương
án; các báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả công tác bảo vệ bí mật
nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tin, vụ
việc về lộ, lọt bí mật nhà nước đang trong giai đoạn điều tra, xác minh chưa
công bố hoặc vì lý do đặc biệt cơ quan chức năng không công bố.
Điều 4. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Làm mất, chiếm đoạt, mua bán bí mật
nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước. Xâm nhập
trái phép các khu vực cấm, địa điểm cấm;
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
3. Soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài
liệu mang nội dung bí mật nhà nước trên máy vi tính và các thiết bị khác có kết
nối mạng Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, mất thông tin, tài liệu;
kết nối thiết bị thu phát Wifi, kết nối mạng không dây vào máy tính dùng để soạn
thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước; kết nối mạng
máy vi tính nội bộ vào mạng Internet; kết nối các thiết bị có chức năng lưu trữ
chứa thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước với máy vi tính và các
thiết bị khác có kết nối mạng Internet;
4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại
di động, các thiết bị khác có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc
họp mang nội dung bí mật nhà nước, trừ trường hợp được sự cho phép của cấp có
thẩm quyền;
5. Trao đổi thông tin, gửi dữ liệu
mang nội dung bí mật nhà nước qua thiết bị liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, máy
fax, mạng xã hội, hộp thư điện tử công vụ, hộp thư điện tử công cộng dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp thông tin, dữ liệu đã được mã hóa theo quy định của
Luật Cơ yếu;
6. Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật
thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, tặng, cho mượn,
cho thuê... vào các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa được các
cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định;
7. Trao đổi, tặng, cho mượn, cho
thuê...máy vi tính, thẻ nhớ, đĩa mềm, USB và các thiết bị khác có lưu giữ thông
tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước;
8. Sửa chữa máy vi tính và các thiết
bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở dịch vụ bên ngoài khi chưa
được cấp có thẩm quyền cho phép và chưa tiến hành các biện pháp bảo mật cần thiết;
9. Cung cấp, đăng tải tin, tài liệu
mang nội dung bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên cổng
thông tin điện tử, trên các website, mạng xã hội, diễn đàn và dịch vụ trực tuyến
khác trên Internet;
10. Nghiên cứu sản xuất, sử dụng các
loại mật mã, virus gián điệp, phần mềm độc hại nhằm tấn công, gây phương hại đến
an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hoặc để tiến
hành các hành vi vi phạm pháp luật;
11. Vào khu vực cấm, địa điểm cấm,
nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước mà không được phép.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Xác định
phạm vi bí mật Nhà nước của cơ quan, đơn vị
Căn cứ danh mục bí mật nhà nước của tỉnh
Lâm Đồng và danh mục bí mật nhà nước của từng cơ quan, tổ chức ở Trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, ban hành văn
bản (dưới hình thức công văn hành chính) để xác định phạm
vi bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý và bảo vệ; quy định rõ ràng, cụ thể
độ mật của từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị
chủ trì ban hành.
Điều 6. Sửa đổi, bổ
sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
1. Hàng năm, người đứng đầu (hoặc người
được ủy quyền) của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, rà soát lại
văn bản xác định phạm vi bí mật nhà nước của mình để xác định
quy định nào không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật (tăng, giảm độ mật), giải mật
hoặc xác định nội dung mới cần được bảo mật, báo cáo, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) xem xét, quyết định nếu thuộc danh mục bí mật
nhà nước của tỉnh hoặc báo cáo, kiến nghị cơ quan chủ quản nếu thuộc danh mục
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức ở Trung ương;
2. Công an tỉnh tổng hợp ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến danh mục bí mật nhà nước của tỉnh, nghiên
cứu, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo, kiến nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 7. Cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Người làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước; cán bộ cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản, lưu trữ bí mật nhà nước,
công nghệ thông tin và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người trực tiếp nghiên cứu, chỉ đạo, xử
lý, giải quyết thông tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước) tại các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh phải làm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản
theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này (mẫu Phụ lục số 01) ,
2. Khi chuyển ngành, chuyển công tác
khác, nghỉ chế độ, xuất ngũ... phải cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước theo
quy định. Văn bản cam kết được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị công nghệ thông tin liên lạc
1. Máy vi tính và các thiết bị có chức
năng lưu trữ
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương soạn
thảo, phát hành, lưu trữ bí mật nhà nước phải bố trí, sử dụng máy vi tính riêng
(không kết nối mạng Internet, mạng nội bộ, mạng diện rộng);
b) Máy vi tính, các thiết bị có chức
năng lưu trữ (ổ cứng di động, USB, đĩa mềm, thẻ nhớ...) trang bị cho công tác bảo
mật, trước khi đưa vào sử dụng phải qua kiểm tra an ninh;
c) Sửa chữa máy vi tính, các thiết bị
có chức năng lưu trữ dùng trong công tác bảo mật bị hư hỏng phải do cán bộ công
nghệ thông tin cơ quan, đơn vị thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám
sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu trữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra
ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan, đơn vị, sửa
chữa xong, phải kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng;
d) Máy vi tính dùng để soạn thảo, lưu
trữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật Nhà nước khi không sử dụng hoặc
chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải xóa bỏ các dữ liệu bí mật nhà nước để
đảm bảo an toàn;
2. Các thiết bị thu phát sóng, điện
thoại di động, thiết bị di động khác
a) Các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
có nội dung bí mật nhà nước chỉ sử dụng micro có dây; không ghi âm, ghi hình, sử
dụng điện thoại di động, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép. Trường
hợp đặc biệt, cơ quan chủ trì có thể đề nghị triển khai biện pháp chế áp thông
tin di động;
b) Không lưu trữ các tài liệu có nội
dung bí mật nhà nước trên thiết bị di động smartphone; không sử dụng thiết bị
di động smartphone và dịch vụ trực tuyến tại các khu vực, bộ phận thiết yếu, cơ
mật;
3. Tin, tài liệu có nội dung bí mật
nhà nước khi truyền đưa bằng các phương tiện viễn thông, máy tính và các thiết
bị thông tin liên lạc khác (vô tuyến, hữu tuyến) phải được mã hóa theo quy định
của Luật Cơ yếu.
Điều 9. Soạn thảo,
đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo,
in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải nắm vững các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh và phạm
vi bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị quản lý và bảo vệ;
2. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”. Người
soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải đề xuất độ mật của từng văn
bản tại tờ trình hoặc phiếu trình duyệt ký văn bản. Người duyệt ký văn bản chịu
trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật, số lượng phát hành, phạm vi lưu hành
(được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”). Văn thư cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm đóng dấu độ mật theo quyết định của người duyệt ký văn bản;
3. Tài liệu dự thảo mang nội dung bí
mật nhà nước gửi lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị cũng phải đóng dấu độ mật trên
bản thảo. Người soạn dự thảo đề xuất độ mật ngay trên công văn đề nghị tham gia
góp ý dự thảo. Văn bản dự thảo và các văn bản liên quan phát sinh trong quá
trình dự thảo phải được lập hồ sơ công việc cùng với các bản chính văn bản mật
được ban hành. Sau khi giải quyết xong, phải hoàn chỉnh hồ sơ của từng công việc
và định kỳ bàn giao lại cho người làm công tác lưu trữ của cơ quan để quản lý
thống nhất; (mẫu Phụ lục số 02).
4. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định tại Điều 8, Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước. Việc in, sao, chụp “Điện mật” được thực hiện
theo quy định của Luật Cơ yếu;
5. Hồ sơ bí mật nhà nước chứa đựng
nhiều tài liệu có độ mật khác nhau thì đóng dấu độ mật cao nhất ngoài bìa hồ
sơ;
6. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
a) Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”;
b) Trưởng các ban Đảng trực thuộc Tỉnh
ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Bí thư huyện ủy; Bí thư thành ủy; Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở (hoặc tương đương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ “Tối mật” và “Mật”;
c) Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an;
d) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự huyện, thành phố có thẩm quyền cho phép
in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Quốc
phòng;
e) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban
hành văn bản có nội dung bí mật nhà nước có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
những văn bản do cơ quan, đơn vị mình phát hành (trừ trường hợp văn bản đó sử dụng
tin, tài liệu bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị khác);
f) Việc ủy quyền thẩm quyền cho phép
in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được xác định cụ thể
trong văn bản quy định về công tác bảo mật của từng cơ quan, đơn vị;
7. Quản lý tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước được in, sao, chụp bằng sổ riêng.
(mẫu Phụ lục số 3)
Điều 10. Vận
chuyển, giao, nhận, thu hồi, lưu giữ, bảo quản và sử dụng tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định tại Điều 10, Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước được quản lý bằng hệ thống sổ riêng gồm: “Sổ đăng ký văn bản
mật đi”, “Sổ đăng ký văn bản mật đến”; trường hợp cần thiết có thể lập “Số chuyển giao văn bản mật đến” riêng. Mẫu các loại sổ trên được thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ
sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
3. Nguyên tắc gửi, nhận và thu hồi
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4
và Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
4. Định kỳ hàng năm, trong phạm vi quản
lý, bộ phận bảo mật, tổ bảo mật hoặc người được phân công làm công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của cơ quan có trách nhiệm phối hợp với người làm công tác lưu
trữ thu thập, đưa vào lưu trữ cơ quan các hồ sơ, tài liệu mang nội dung bí mật
nhà nước đã giải quyết xong của các cá nhân trong cơ quan. Khi giao, nhận tài
liệu, đơn vị, cá nhân giao nộp phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp
lưu” và lưu trữ cơ quan phải lập hai bản “Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu”.
Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ sơ, tài liệu và lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại một bản.
Trường hợp hồ sơ, tài liệu có độ mật cao (“Tuyệt mật”, “Tối
mật”) và xét thấy cần thiết, có thể niêm phong, đóng dấu giáp lai sau giao, nhận
để đưa vào bảo quản, lưu trữ;
Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Phổ biến,
nghiên cứu; đem tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước,
về nhà riêng hoặc ra nước ngoài
1. Việc phổ biến, nghiên cứu tin, tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
2. Chỉ được đem những tin tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao khi đi công tác hoặc về
nhà riêng nếu được lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phê duyệt; phải đăng ký với
cán bộ bảo mật; trong thời gian đi công tác hoặc về nhà riêng phải có biện pháp
quản lý, bảo vệ an toàn; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng cán bộ bảo mật kiểm
tra và nộp lại cơ quan, đơn vị;
3. Việc đem tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 12. Cung cấp
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội
dung bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
a) Việc cung cấp tin, tài liệu, vật
có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Khi cung cấp tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước cho báo chí, nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân phải thực
hiện theo đúng quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định khác của
Đảng, Nhà nước và tỉnh Lâm Đồng về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
2. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội
dung bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tuân thủ tuyệt đối các quy định về bảo
vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài; về
thủ tục xét duyệt cung cấp tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, trình
tự và thủ tục tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 14. Giải mật,
thay đổi độ mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
1. Giải mật, thay đổi độ mật tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị, địa phương soạn thảo, phát hành
a) Tất cả các cơ quan, đơn vị có soạn
thảo, phát hành tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và không thuộc diện tiêu hủy
đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải mật, thay đổi độ mật;
b) Nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, thời
gian, trình tự và thủ tục giải mật, giảm mật, tăng mật thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước;
2. Giải mật tài liệu lưu trữ mang nội
dung bí mật nhà nước tại kho lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng.
a) Tài liệu lưu trữ mang nội dung bí
mật Nhà nước tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng là những tài liệu được xác định
và đóng dấu độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” do các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh phát hành, nay đã nộp vào lưu trữ tại kho lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng;
b) Thẩm quyền giải mật: Giám đốc Sở Nội
vụ có thẩm quyền quyết định và tổ chức việc giải mật tài liệu lưu trữ mang nội
dung bí mật nhà nước đã nộp vào lưu trữ tại kho lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng;
c) Nguyên tắc, căn cứ, trình tự và thủ
tục giải mật tài liệu lưu trữ mang nội dung bí mật nhà nước tại kho lưu trữ lịch
sử tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 13 Thông
tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 15. Xác định,
quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm
vi bí mật nhà nước
a) Khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là các công trình quan trọng về An ninh quốc
gia, trụ sở Công an; doanh trại Quân đội nhân dân, doanh trại Công an nhân dân;
kho vũ khí, khu vực sản xuất vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; kho dự trữ chiến
lược quốc gia; các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh
tế - văn hóa, xã hội;
b) Địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là nơi chứa đựng, cất giữ các tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà
nước (bao gồm: Nơi in ấn, sao, chụp bí mật nhà nước; nơi hội họp, phổ biến bí mật
nhà nước; vị trí trọng yếu trong các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng;
kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển, nhận những thông tin mật; nơi
cất giữ cổ vật, bảo vật quốc gia, tài liệu gốc về chủ quyền biên giới, lãnh thổ,
biển, đảo; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học; nơi tiến hành
các hoạt động khác thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
c) Khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là khu vực, địa điểm xảy ra tình huống đe dọa nghiêm
trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc xảy ra thảm họa do
thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan
trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhà
nước và của nhân dân mà nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
2. Thẩm quyền xác định, hủy bỏ xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức rà soát, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh)
xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trong phạm vi quản lý;
b) Giám đốc Công an tỉnh tổ chức khảo
sát, thẩm định, lập hồ sơ, báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương;
c) Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, có thẩm
quyền quyết định xác định, hủy bỏ việc xác định địa điểm cấm tại các đơn vị Công
an, quân đội thuộc trách nhiệm quản lý (gửi bản chính quyết định qua Công an tỉnh
để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời theo đề nghị
của Giám đốc Công an tỉnh;
e) Quyết định xác định, hủy bỏ xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm được thông báo đến cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý khu vực cấm, địa điểm cấm đó biết, thực hiện;
3. Quản lý và bảo vệ các khu vực cấm,
địa điểm cấm
a) Các khu vực, địa điểm được xác định
là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển báo “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm”. Mẫu
biển báo cấm theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý
khu vực cấm, địa điểm cấm phải xây dựng và niêm yết công khai Nội quy bảo vệ,
nhất là các quy định cấm;
c) Công dân Việt Nam vào khu vực cấm,
địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó
cho phép;
d) Người nước ngoài vào khu vực cấm,
địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép do Giám đốc Công an tỉnh cấp.
Nếu vào khu vực cấm, địa điểm cấm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh quân
khu 7, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản
lý khu vực, địa điểm đó cho phép;
e) Các khu vực cấm, địa điểm cấm phải
bố trí lực lượng bảo vệ. Lực lượng bảo vệ phải đảm bảo về tiêu chuẩn chính trị
và phải qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn chuyên sâu công tác bảo vệ bí
mật nhà nước;
f) Tùy khả năng, điều kiện cụ thể,
các khu vực cấm, địa điểm cấm cần được trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật hỗ trợ (gồm: Hệ thống khóa an toàn, hệ thống camera giám sát an ninh, hệ
thống chuông báo động, thẻ quản lý người ra vào, cổng từ, máy soi chiếu và các
thiết bị an ninh an toàn khác). Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật trước khi
đưa vào sử dụng phải được Công an tỉnh kiểm tra, đảm bảo an toàn và dán tem an
ninh.
Điều 16. Mẫu dấu
mật và mẫu biển cấm
Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm thực hiện
thống nhất theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁN BỘ,
NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 17. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà
nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện quy
chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
3. Lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật
Danh mục bí mật nhà nước gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định;
4. Thành lập Ban chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của tỉnh;
5. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; triển khai thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Thực hiện chế độ báo cáo về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình quản
lý;
2. Căn cứ vào yêu cầu bảo mật ở cơ
quan, đơn vị, địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để
xây dựng quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước ở cơ quan, đơn vị, địa phương
mình;
3. Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác bảo vệ bí mật nhà
nước, giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật
nhà nước. Trước khi tuyển dụng hoặc chuyển công tác khác đối
với cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải có sự
trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp để xem xét;
4. Giáo dục đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ý thức cảnh giác, giữ gìn bí mật nhà nước; có
biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật nhà nước,
cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc tiếp xúc, làm việc với người nước
ngoài;
5. Trang bị đầy đủ các phương tiện phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cấp có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 19. Việc
thành lập ban, bộ phận và bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp làm trưởng
ban; Công an tỉnh là cơ quan thường trực, có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 Pháp
lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các
huyện, thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm trưởng ban;
Công an huyện, thành phố là cơ quan thường trực;
3. Từng cơ quan, đơn vị, địa phương
căn cứ quy mô, tính chất hoạt động và phạm vi, số lượng tin, tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý và bảo vệ, quyết định thành lập bộ phận
bảo mật, tổ bảo mật hoặc bố trí từ 1 đến 2 cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm)
làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
4. Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước huyện; thành phố; bộ phận bảo mật, tổ bảo mật hoặc cán bộ làm công tác
bảo vệ bí mật nhà nước ở các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham
mưu giúp thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương mình tổ chức thực
hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
Điều 20. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm của cán bộ, nhân viên làm công tác liên quan đến bí mật nhà
nước
1. Cán bộ cơ yếu, giao liên, văn thư,
bảo quản, lưu trữ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin và cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
a) Nắm vững và thực hiện nghiêm túc
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có lý lịch và lịch sử chính trị rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức trong công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật
nhà nước;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
2. Thành viên các Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước; thành viên bộ phận, tổ bảo mật và cán bộ làm công
tác bảo vệ bí mật nhà nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý lịch lịch sử
chính trị rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần cảnh giác và trách nhiệm
cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu; thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về
công tác bảo mật;
3. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
Nhà nước được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định của nhà nước.
Điều 21. Thanh
tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh (cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh) có nhiệm vụ giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra nhà nước về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, việc kiểm tra định kỳ phải được
tiến hành ít nhất 02 năm một lần;
2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi
quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 01 năm một
lần;
3. Cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước
Thủ trưởng cơ quan cấp trên và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng; phải
tạo điều kiện để Thường trực Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định;
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện
những sơ hở, thiếu sót và kiến nghị các biện pháp khắc phục, sửa chữa. Sau mỗi
lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi
cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 22. Kinh
phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh thực hiện theo Thông tư số 110/2013/TT- BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ
bí mật nhà nước;
2. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương quyết định.
Điều 23. Chế độ
báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Chế độ báo cáo
Báo cáo đột xuất: Là báo cáo về những
vụ việc lộ, lọt, mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước. Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc
xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả và công tác truy xét ban đầu;
Báo cáo định kỳ: Là báo cáo toàn diện
hàng năm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương từ
ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 01 tháng 11 năm kế tiếp. Báo cáo gửi về Thường
trực Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm;
b) Nội dung báo cáo
Nội dung báo cáo thực hiện theo các
quy định, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí
mật nhà nước tỉnh Lâm Đồng;
c) Gửi báo cáo
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các địa
phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi mình quản lý theo quy định, cụ thể như sau:
- Báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Công an các huyện, thành phố;
- Báo cáo của các Sở, ban, ngành và
tương đương; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng PA83
- Công an tỉnh Lâm Đồng);
- Báo cáo của các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng PA83 - Công an tỉnh
Lâm Đồng), đồng thời, gửi cấp trên trực tiếp;
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công an (Công an tỉnh đơn vị Thường trực
chịu trách nhiệm);
2. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
Thường trực Ban chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm tổ
chức sơ kết và năm năm một lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh. Việc gửi báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị, địa phương và
công dân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này. Mỗi cơ quan, tổ chức và các
địa phương căn cứ Quy chế này xây dựng quy định, nội quy phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi mình quản lý; có biện pháp cụ thể triển khai công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
Điều 25. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước được biểu dương, khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 26. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh đến
Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ: 01
TÊN
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
..................................
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Lâm
Đồng, ngày tháng năm 20….
|
BẢN CAM KẾT
V/v
bảo vệ bí mật nhà nước
Họ và tên:
...........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
......................................................................................................
Quê quán:
..........................................................................................................................
Chức vụ:
............................................................................................................................
Đơn vị công tác:
Được phân công làm công tác:
.................................................................................................từ
ngày .............. tháng .............. năm ..............
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật nhà
nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các văn bản
pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không làm mất, không để lộ, lọt những
thông tin, tài liệu, văn bản, vật mang bí mật nhà nước mà tôi được giao soạn thảo,
triển khai, bảo quản, lưu giữ.
3. Khi không làm công tác này nữa,
thì không tiết lộ những thông tin bí mật mà bản thân đã được biết.
Nếu vi phạm những vấn đề đã cam kết
nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xử lý kỷ luật của
cơ quan, tổ chức./.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, dấu)
|
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ: 02
Tên cơ quan (tổ chức)
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
Kính gửi:
....................................................................................................
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội dung
văn bản: .......................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản:
....................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo văn bản:
.............................................................................
4. Căn cứ để đề xuất độ mật của văn bản:
.........................................................................
5. Xác định độ mật của văn bản:
........................................................................................
6. Dự kiến số lượng văn bản phát hành:
............................................................................
Ý kiến của lãnh đạo phụ trách
Ngày .......... tháng ......... năm ..........
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Người soạn thảo
Ngày .......... tháng .......... năm ..........
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Ý kiến của lãnh đạo phê duyệt
(Ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 03
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐẾN
1. Mẫu sổ
Sổ đăng ký văn bản đến phải được in sẵn,
kích thước: 210mm x 297mm
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của số đăng ký văn bản
đến được trình bày theo minh họa tại hình vẽ dưới đây.
....................(1)....................
....................(2)....................
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
Năm:
20... (3)...
Từ
ngày …... đến ngày ….(4) .........
Từ
số …...... đến số …...... (5) .........
Quyển
số: ....(6)....
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp
trên trực tiếp (nếu có);
(2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị
(đối với số của đơn vị);
(3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến;
(4): Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc
đăng ký văn bản trong quyển sổ;
(5): Số thứ tự đăng ký văn bản đến đầu
tiên và cuối cùng trong quyển sổ;
(6): Số thứ tự của quyển sổ.
Trên trang đầu của các loại sổ phải
có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu trước khi sử dụng. Việc ký và
đóng dấu được thực hiện ở khoảng giấy trống giữa Từ số... đến số… và Quyển số.
b) Phần đăng ký văn bản đến
Phần đăng ký văn bản đến được trình
bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 09 cột theo mẫu dưới đây:
Ngày
đến
|
Số đến
|
Tác
giả
|
Số,
ký hiệu
|
Ngày
tháng
|
Tên
loại và trích yếu nội dung
|
Mức
độ mật
|
Đơn
vị hoặc người nhận
|
Ký
nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi
trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu
“Đến”.
Cột 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản hoặc họ tên, địa chỉ của người gửi đơn, thư.
Cột 4: Ghi số và ký hiệu của văn bản
đến.
Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản
đến hoặc đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở
trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối năm, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11.
Cột 6: Ghi tên loại của văn bản đến
(trừ công văn; tên loại văn bản có thể viết tắt) và trích yếu nội dung. Trường
hợp văn bản đến hoặc đơn, thư không có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt
nội dung của văn bản hoặc đơn, thư đó.
Cột 7: Mức độ mật của văn bản (MẬT, TỐI
MẬT, TUYỆT MẬT).
Cột 8: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận
văn bản đến căn cứ ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm
quyền.
Cột 9: Chữ ký của người trực tiếp nhận
văn bản.
Cột 10: Ghi những điểm cần thiết về
văn bản đến (văn bản không có số, ký hiệu, ngày tháng, trích yếu, bản sao
v.v...).
* Lưu ý:
Riêng ở cột 7 “Mức độ mật” phải ghi
rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản đến; đối với văn bản
đến độ “Tuyệt mật”, thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được
phép người có thẩm quyền./
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐI
1. Mẫu sổ
Sổ đăng ký văn bản đi phải được in sẵn,
kích thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của số được trình
bày tương tự như bìa và trang đầu của số đăng ký văn bản mật đến, chỉ khác tên
gọi là “Số đăng ký văn bản mật đi”.
b) Phần đăng ký văn bản mật đi
Phần đăng ký văn bản mật đi được
trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm
09 cột theo mẫu sau:
Số,
ký hiệu văn bản
|
Ngày
tháng văn bản
|
Tên
loại và trích yếu nội dung văn bản
|
Mức
độ mật
|
Người
ký
|
Nơi
nhận văn bản
|
Đơn
vị, người nhận bản lưu
|
Số
lượng bản
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 2: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản;
đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ:
05/02, 31/12.
Cột 3: Ghi tên loại và trích yếu nội
dung của văn bản.
Cột 4: Mức độ mật của văn bản (MẬT, TỐI
MẬT, TUYỆT MẬT)
Cột 5: Ghi tên của người ký văn bản.
Cột 6: Ghi tên các cơ quan, tổ chức
hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản như được ghi tại phần nơi nhận của văn bản.
Cột 7: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận
bản lưu.
Cột 8: Ghi số lượng bản phát hành.
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết khác.
* Chú ý:
Riêng ở cột “Mức độ mật” (cột 4) phải
ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản; đối với văn bản
đi độ “Tuyệt mật” thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được phép
của người có thẩm quyền.