ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2011/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MẪU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 18 tháng 6 năm 2009 và Nghị định số: 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010
và Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số: 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2009/TTLT-BTP-BNV
ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mẫu về vị trí pháp
lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
Điều 2. Căn cứ vào Quy định mẫu về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định
này và điều kiện thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh quy định cụ thể về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Hoa
|
QUY ĐỊNH MẪU
VỀ
VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Điều 1. Vị trí pháp lý, chức
năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; bồi thường
nhà nước; chứng thực; hộ tịch; nuôi con nuôi; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn
về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định,
chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của
Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp
lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn cấp huyện;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi
hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp
luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến
giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ở cấp huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai
thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập, tổ chức
sinh hoạt và quản lý đối với Câu lạc bộ pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
trên địa bàn cấp huyện.
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, bản,
tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công
chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các
giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định
của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc thay
đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp,
không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về hoà giải ở cơ sở; tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của cơ quan tư pháp
cấp trên.
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thi hành án dân sự, công
tác bồi thường nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong công tác nuôi con nuôi trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở cấp xã.
17. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và các công chức khác. Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng Tư pháp, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt thì ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của phòng cho một Phó Trưởng phòng.
2. Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở Tư pháp, Pháp chế các Sở,
ngành, Phòng Tư pháp cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Biên chế của Phòng Tư pháp được bố trí trong tổng
biên chế hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.