ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2009/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 31 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyến hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 245/TTr-SNN-TCCB
ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình
số 1276/TTr-SNV ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển
nông thôn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng
Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- Chi cục PTNT tỉnh An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/40.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí và chức năng
Chi cục Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương
về phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của
pháp luật.
Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Thương mại nông lâm sản và nghề muối thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Tham mưu: Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về phát
triển nông thôn.
2.
Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chi cục; ban hành quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực
thuộc.
3.
Tham mưu: Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan nhiệm vụ của Chi cục quản
lý.
4.
Tham mưu: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
5. Tham mưu: Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan
đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
7. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
9. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án
hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng
nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
11. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
12. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản và thuỷ sản theo hướng dẫn của Cục Chế biến thương mại nông lâm sản.
13.
Hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tư liệu về phát triển nông thôn.
15. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi
cục sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
16. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm thực hiện các
chương trình, dự án được giao.
17. Phối hợp giúp Giám đốc Sở tham gia quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật.
18. Giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Quản lý tài chính, tài sản của đơn
vị theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao theo quy định của cấp trên.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Sở giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục.
a) Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục Trưởng và không quá 03
Phó Chi cục Trưởng.
b) Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và
tương đương):
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Phát triển nông thôn;
- Phòng Kinh tế hợp tác;
- Phòng Ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Phát
triển nông thôn trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Chi cục Trưởng Chi
cục Phát triển nông thôn căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu
chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức nhà nước quy định để tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
lãnh đạo
1. Chi cục Trưởng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở;
2. Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cấp Trưởng và Phó phòng chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc Chi cục, do Chi cục Trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
phân cấp của Sở.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc của Chi cục và
Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Phát triển nông thôn làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo
quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo
Chi cục thực hiện như sau:
a) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo,
điều hành toàn diện mọi hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách
nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Chi cục.
b) Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc cho Chi
cục Trưởng, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi
cục Trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về kết quả thực hiện
công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp
với các Trưởng, Phó phòng.
Phó Chi cục Trưởng trực được Chi cục Trưởng ủy
quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực phụ trách của Chi cục Trưởng khi Chi cục Trưởng đi vắng.
c) Mỗi Thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách
nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do
mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Thương mại nông
lâm sản và nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cấp trên của Chi
cục Phát triển nông thôn. Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh
thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời.
b) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công
tác thuộc chức năng nhiệm vụ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các
Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời giúp Sở chuẩn bị
các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân
công của Giám đốc Sở.
2. Với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở:
a) Quan hệ giữa Chi cục Phát triển nông thôn với
các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Chi cục Phát triển nông thôn chủ động bàn
bạc, trao đổi và yêu cầu đơn vị và phòng, ban thuộc Sở liên quan thực hiện
nhiệm vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối
hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Sở quyết
định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp;
3. Với phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố:
a) Mối quan hệ của Chi cục Phát
triển nông thôn với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng
Kinh tế ở thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp thực hiện về chuyên môn nghiệp
vụ;
b) Chi cục Phát triển nông thôn có trách nhiệm
chủ động phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phát triển nông thôn với
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở thị xã,
thành phố;
c) Đôn đốc và kiểm tra phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ
chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chi
cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện, và
quy định cụ thể chức năng, nhiêm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị
trực thuộc của Chi cục.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì
Chi cục Trưởng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua
Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù
hợp./.