THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
32/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRỰC THUỘC BỘ TƯ PHÁP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức
làm công tác thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Cục Thi hành án dân sự là cơ
quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; thực
hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thi hành án dân sự có tư
cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng và trụ sở tại thành phố
Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Cục Thi hành án dân sự thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết,
nghị định của Chính phủ về thi hành án dân sự;
b) Chiến lược, chương trình quốc
gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, dự thảo quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về
thi hành án dân sự.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định hoặc ban hành:
a) Thông tư, quyết định, chỉ thị
về thi hành án dân sự;
b) Thành lập, sáp nhập, giải thể
cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức các ngạch Chấp hành viên; bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch các ngạch Thẩm
tra viên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Quy định về quy trình, thủ tục,
tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự.
3. Tổ chức thực hiện văn bản
pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
về thi hành án dân sự sau khi được ban hành, phê duyệt.
4. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, văn bản
cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm tra:
a) Việc thực hiện trình tự, thủ
tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chế độ thống kê và báo cáo thống
kê về thi hành án dân sự;
c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận
tài sản trong thi hành án dân sự, việc thu nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí
tổ chức cưỡng chế thi hành án;
d) Các hoạt động khác liên quan
đến công tác thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại về thi
hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; giải
quyết tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Thực hiện kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc
tế trong công tác thi hành án dân sự.
9. Tuyên truyền, giáo dục, vận động
tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm bản án và quyết định dân sự của Tòa án nhân
dân có hiệu lực pháp luật.
10. Phối hợp với các cơ quan
liên quan:
a) Thanh tra về thi hành án dân
sự;
b) Xử lý hành vi không chấp hành
án theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong
quân đội.
12. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động của
hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
13. Thống kê và xây dựng cơ sở dữ
liệu về thi hành án dân sự.
14. Quản lý tổ chức, biên chế,
cán bộ, công chức của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
15. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức của
hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
16. Quản lý kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án nộp để
thực hiện việc điều hòa tiền phí thi hành án và khoản thu để lại cho Cục Thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Văn phòng.
2. Phòng Quản lý, chỉ đạo nghiệp
vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình và
phá sản (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
3. Phòng Quản lý, chỉ đạo nghiệp
vụ thi hành phần tài sản trong bản án, quyết định hình sự và hành chính (gọi tắt
là Phòng Nghiệp vụ 2).
4. Phòng Giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
5. Phòng Tổ chức cán bộ.
6. Phòng Kế hoạch – Tài chính.
Điều 4. Lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự có Cục
trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp
luật.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Cục Thi hành án dân sự. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 295/QĐ-BTP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quy định cơ cấu tổ chức
của Cục Thi hành án dân sự.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp;
- VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|