ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 26
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2105;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
92/TTr-STP ngày 26 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản
lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8
năm 2018 và thay thế Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đồng Nai; Báo Lao động Đồng Nai;
- Đài PT - TH Đồng Nai;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nội dung, trách nhiệm phối
hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà
nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm, bao gồm
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin
và Truyền thông, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Chi cục Thi hành án dân sự,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng, các Văn phòng Thừa
phát lại và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động đăng ký biện
pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc
phối hợp
1. Mục đích phối hợp
Nhằm triển khai đồng bộ và hiệu quả việc chỉ đạo
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm và thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Nguyên tắc phối hợp
a) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và
thống nhất nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
b) Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên
quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.
c) Công tác phối hợp phải kịp thời, đầy đủ, tuân thủ
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
và Quy chế này.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Phối hợp trong việc tham mưu xây dựng, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
5. Phối hợp trong việc xây dựng, vận hành quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm.
6. Phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Phối hợp trong việc thực hiện chế độ thống kê, tổng
hợp báo cáo.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong việc xây
dựng kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12 năm kế hoạch),
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các cơ
quan, tổ chức liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị đóng góp ý kiến trong việc xây dựng kế hoạch, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
kịp thời phối hợp, tham gia góp ý gửi về Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc
tham mưu xây dựng, rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
rà soát các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định mới liên quan đến
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh phù hợp theo quy định
pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan thường xuyên chủ động phối hợp Sở Tư
pháp thực hiện rà soát các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 7. Phối hợp trong việc chỉ
đạo thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trực
tiếp quản lý, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và chỉ đạo Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ, kịp thời các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 8. Phối hợp trong công tác
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức các buổi
tuyên truyền pháp luật, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công
chức, viên chức, công chứng viên, thừa phát lại, luật sư, cán bộ các tổ chức
tín dụng, người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về
đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký biện pháp bảo
đảm cho các đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ
chức có liên quan tham mưu thực hiện các nội dung liên quan đến công tác tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xây dựng kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn huyện.
Điều 9. Phối hợp trong việc xây
dựng, vận hành quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin,
liên thông dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện cập nhật, tích hợp thông tin, liên thông dữ liệu về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào
Hệ cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hỗ
trợ về kỹ thuật và các nội dung liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cung
cấp, chia sẻ, cập nhật, tích hợp thông tin, liên thông dữ liệu về biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ cơ sở dữ liệu đất
đai của tỉnh.
3. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có nhu cầu tìm
hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm phải cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, chính xác theo quy định. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải thực
hiện thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin và trả phí theo quy định.
a) Khi có yêu cầu bằng văn bản của tòa án nhân dân,
viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác về việc cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm để phục
vụ hoạt động chuyên môn thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan, Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định. Việc tìm hiểu
thông tin trong trường hợp này không phải trả phí cung cấp thông tin theo quy định
pháp luật.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan đăng ký phải cung cấp
thông tin bằng văn bản cho người yêu cầu theo quy định.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Chi cục Thi hành án
dân sự, các Văn phòng Thừa phát lại, các cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền lưu hành tài sản có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng
pháp lý của tài sản trong phạm vi theo quy định của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật có liên quan.
a) Ngay trong ngày ký quyết định kê biên tài sản hoặc
giải tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các
Chi cục Thi hành án dân sự, các Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm phải gửi
văn bản thông báo đến cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm b,
Khoản 4, Điều 63 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo của các cơ quan thi hành án dân sự và các Văn phòng Thừa
phát lại, nếu không thuộc trường hợp từ chối trao đổi thông tin thì Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh phải thực hiện cập nhật thông tin theo nội
dung văn bản thông báo vào cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp
thông tin và xác nhận hiện trạng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại địa bàn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao dịch về bất động sản theo
đúng quy định pháp luật.
Điều 10. Phối hợp trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng
Nai, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan xem xét xử
lý, giải quyết về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Việc xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm và quản lý nhà
nước về đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật chuyên ngành về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
Điều 11. Phối hợp trong việc
thực hiện chế độ thống kê, tổng hợp báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 06/6), 01 năm (trước
ngày 07/11), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh thực hiện tổng hợp, thống kê kết quả hoạt động về đăng ký biện
pháp bảo đảm gửi về Sở Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê kết
quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm 06 tháng (trước ngày 25/6), 01 năm (trước
ngày 28/11) về Bộ Tư pháp theo đúng quy định.
3. Khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
và các Chi nhánh thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
b) Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/12), tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Quy chế về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Bố trí điều kiện cơ sở vật chất, con người đảm bảo
cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh thực hiện tốt công tác đăng
ký biện pháp bảo đảm; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các quy định pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm.
b) Kịp thời phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Khoản 5, Điều 66 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh
a) Thường xuyên cập nhật, tích hợp thông tin về các
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện
tại đơn vị vào Hệ cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và cung cấp thông tin kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
b) Tổng hợp số liệu và gửi báo cáo thống kê về Sở
Tư pháp theo định kỳ 06 tháng và 01 năm đảm bảo thời gian theo quy định.
c) Kịp thời phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
các Chi cục Thi hành án dân sự, các tổ chức hành nghề công chứng, các Văn phòng
Thừa phát lại trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm, kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, pháp luật về đất đai, nhà ở và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Chi cục Thi
hành án dân sự, các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng Thừa phát lại
a) Kịp thời phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong hoạt động đăng ký biện
pháp bảo đảm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị Sở Tư
pháp những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời gửi văn bản thông báo đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, các cơ quan có
thẩm quyền khác khi có quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản
thi hành án dân sự theo quy định. Đồng thời, thực hiện cập nhật thông tin giao
dịch tài sản của các tổ chức, cá nhân vào Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu kịp
thời nhằm bảo đảm an toàn pháp lý khi giao dịch.
5. Các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị nêu
trên tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp này.
Điều 13. Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có phát sinh các vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.