TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 307/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23/6/2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức
bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án
nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Toà án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tiếp công dân Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đồng chí Thẩm phán TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, VPTANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 307/2020/QĐ-TANDTC ngày 29 tháng 10 năm
2020 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm tiếp công
dân của Tòa án nhân dân tối cao; quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố
cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu trực tiếp tại trụ sở Tòa án nhân dân
tối cao; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tòa án nhân dân tối
cao và điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân.
2. Việc tiếp đại diện của cơ quan, tổ chức đến khiếu
nại, kiến nghị, phản ánh, tiếp người nước ngoài đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được thực hiện như đối với tiếp công dân.
Điều 2. Nguyên tắc tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân của Tòa án nhân dân tối cao
phải tuân thủ các quy định của Luật tiếp công dân, các quy định khác của pháp
luật có liên quan và Quy chế này. Việc tiếp công dân phải được tiến hành công khai,
kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện tại nơi tiếp công dân; giữ bí mật và bảo
đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan,
bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân; tôn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Địa điểm tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân của Tòa án nhân dân tối cao
được tiến hành thường xuyên trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại
nơi tiếp công dân.
2. Trường hợp đặc biệt, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao tiếp công dân đột xuất thì Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm
bố trí nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, đảm bảo các điều kiện cần thiết để
tiếp công dân.
Điều 4. Tiếp công dân của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp thực
hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng, không kể các trường hợp
đột xuất phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết trong các trường hợp sau:
a. Vụ việc có tính chất gay gắt, phức tạp, có nhiều
người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau.
b. Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có
thể gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao vắng mặt, một
Phó Chánh án hoặc một Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm tiếp công
dân của thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao
1. Thực hiện việc tiếp công dân để nghe, xử lý và
chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc
lĩnh vực mình quản lý.
2. Chỉ đạo kịp thời các đơn vị chức năng thuộc quyền
mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đúng thời hạn quy định.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố
cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:
a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, đề nghị,
kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của
người tiếp công dân;
d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có);
b) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp
công dân;
c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký
hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi
chép lại;
d) Trường hợp công dân đến nộp đơn đề nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm lần đầu thì phải có đơn theo mẫu quy định, có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi cư trú hoặc gửi kèm theo chứng minh thư nhân dân hợp lệ, bản
án hoặc quyết định có hiệu lực đề nghị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm và các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nếu công dân nộp đơn không phải của mình thì phải có giấy ủy quyền kèm theo
đơn;
đ) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và
hướng dẫn của người tiếp công dân;
e) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu
nại, tố cáo của mình.
Điều 7. Trách nhiệm của người
tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải mặc
trang phục của Toà án, đeo thẻ công chức theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền
(nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ
việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng
nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ,
chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình
bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật,
kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công
dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ;
trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề
nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa
có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người
gửi đơn viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân
chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi
phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tiếp nhận qua tiếp công dân được thực hiện theo quy định tại Điều
26, Điều 28 Luật Tiếp công dân và các quy định khác có liên quan của Tòa án
nhân dân tối cao.
Điều 8. Người tiếp công dân từ
chối tiếp công dân trong các trường hợp sau
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích
thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm
nội quy nơi tiếp công dân.
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
tại nơi tiếp công dân
1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất
hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh cung cấp.
3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh để gây rối trật tự công cộng.
5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân.
6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
tiếp công dân, người thi hành công vụ.
7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc
người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân.
8. Vi phạm các quy định khác trong Nội quy, Quy chế
tiếp công dân.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐƠN
VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 10. Mối quan hệ giữa các
đơn vị trong việc tổ chức tiếp công dân của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Ban Thanh tra chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan thực hiện nhiệm vụ sau:
a. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tòa án nhân dân
tối cao xây dựng lịch tiếp công dân định kỳ hàng tháng của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo và gửi các đơn vị
liên quan để chuẩn bị nội dung.
b. Thực hiện hoặc đề nghị các đơn vị liên quan thực
hiện các yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến việc tiếp
công dân.
c. Tham gia việc tiếp công dân định kỳ hàng tháng
hoặc việc tiếp công dân đột xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc người
được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền; cử người ghi biên bản tiếp công
dân.
d. Thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc tiếp công dân định kỳ hàng tháng.
2. Các đơn vị liên quan có nhiệm vụ:
a. Nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến vụ việc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp công dân.
b. Cử lãnh đạo đơn vị và Thẩm tra viên tham gia việc
tiếp công dân của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc người được Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ủy quyền;
c. Thực hiện các yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao hoặc đề nghị của Ban Thanh tra liên quan đến việc tiếp công dân.
3. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ:
a. Phối hợp với Ban Thanh tra xây dựng Lịch tiếp
công dân định kỳ hàng tháng của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
b. Tham gia việc tiếp công dân định kỳ hàng tháng
hoặc việc tiếp công dân đột xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc người
được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền;
c. Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh nơi tiếp công
dân; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ việc tiếp công dân của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
d. Quản lý về công tác thông tin, báo chí liên quan
đến việc tiếp công dân của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (nếu có).
4. Các vụ việc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hoặc lãnh đạo, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ủy quyền tiếp công dân được xử lý như sau:
a. Nếu vụ việc do các đơn vị đang thụ lý xem xét,
khi có văn bản giải quyết gửi công dân thì phải gửi Ban Thanh tra, Văn phòng
Tòa án nhân dân tối cao mỗi đơn vị 01 bản để theo dõi.
b. Nếu vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có
hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại, sau khi kết
thúc kiểm tra, các đơn vị báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả kiểm
tra bằng văn bản và gửi Ban Thanh tra, Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao để biết.
c. Ban Thanh tra và các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối
với các vụ việc.
Điều 11. Mối quan hệ giữa các
đơn vị trong việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên
1. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ
tổ chức công tác tiếp công dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
2. Các đơn vị liên quan có nhiệm vụ
a. Khi được Ban Thanh tra thông báo việc tiếp công
dân, các đơn vị liên quan phải cử ngay người có trách nhiệm tiếp công dân theo
quy định; trường hợp vì lý do khách quan mà chưa tiếp công dân được thì phải hẹn
ngày tiếp và thông báo cho Ban Thanh tra biết; đồng thời cung cấp thông tin,
tài liệu về vụ việc theo yêu cầu của việc tiếp công dân.
b. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu xét thấy
cần phải tiếp công dân thì đơn vị có trách nhiệm làm giấy mời công dân và thông
báo cho Ban Thanh tra biết. Những trường hợp tiếp công dân theo yêu cầu của
lãnh đạo, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, tiếp công dân do tính chất, nhiệm
vụ của các đơn vị mà chưa có giấy mời, giấy triệu tập thì phải thông báo trước
cho Ban Thanh tra (thông qua Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp dân) biết
để phối hợp. Trường hợp cần thiết phải có cán bộ của Phòng Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tiếp dân cùng tham gia tiếp công dân.
c. Đối với trường hợp công dân đến theo giấy mời,
giấy triệu tập của Toà án nhân dân tối cao, Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tiếp dân thuộc Ban Thanh tra có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền
tiếp công dân hoặc cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc liên quan đến công
dân được mời hoặc triệu tập.
d. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự, vệ sinh nơi tiếp công dân; đảm bảo đầy đủ các điều kiện vật
chất phục vụ việc tiếp công dân thường xuyên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực của Quy chế
và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trưởng Ban Thanh tra có trách nhiệm giúp Chánh
án Toà án nhân dân tối cao quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân trong Toà
án nhân dân; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị Toà án nhân dân trong việc
tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp cần
thiết trong công tác tiếp công dân.
Điều 13. Bảo đảm trật tự, an
toàn trong tổ chức tiếp công dân
Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với cơ
quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp công dân, lực lượng cảnh sát bảo vệ mục
tiêu bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân; có biện pháp phòng chống cháy
nổ theo quy định chung; xử lý kịp thời, kiên quyết các trường hợp lợi dụng quyền
tự do dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật tại
nơi tiếp công dân.
Điều 14. Chế độ, chính sách đối
với người tiếp công dân thường xuyên
1. Người làm công tác tiếp công dân định kỳ và đột
xuất được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định
của Bộ Tài chính.
2. Quá trình thực hiện Quy chế này, đơn vị, cá nhân
có thành tích được biểu dương khen thưởng kịp thời.
3. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định của quy
chế này thi tuỳ theo mức độ vi phạm phải xử lý nghiêm minh theo quy định pháp
luật./.