ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3037/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1660/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải
cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3037/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. QUAN
ĐIỂM
1. Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở quán triệt thực
hiện đầy đủ, đúng với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2. Các nội
dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm,
trọng điểm, đúng định hướng trên tinh thần Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 “Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo nhằm phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn” và cả giai
đoạn 2021 - 2030.
3. Cải cách
hành chính phải lấy người dân làm trung tâm, phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng và lợi ích của Nhân dân; lấy
sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là
thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp và đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ,
sự hiệu quả của công cuộc cải cách hành chính đạt được.
4. Cải cách
hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mỗi
cán bộ, công chức, viên chức, dám nghĩ, dám làm, luôn tư duy sáng
tạo, đổi mới; tận dụng có hiệu quả thành tựu tiến bộ khoa
học công nghệ, nhất là những ưu điểm của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, đề
ra kế hoạch, có lộ trình, mục tiêu, từng bước thực hiện đạt
kết quả tốt, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động,
nhưng không chủ quan, nóng vội; phải mạnh dạng đề
xuất những sáng kiến, giải pháp mới đột phá mang lại hiệu quả thiết thực, đồng
thời phải có cơ chế để đấu tranh và xử lý những hành vi cố tình ngăn cản, làm
trì trệ tiến độ, làm giảm hiệu quả cải cách hành chính.
5. Kế thừa,
phát huy những kết quả, thành tựu mà
công tác cải cách hành chính đã đạt được trong giai đoạn
trước; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, tiếp
thu những kinh nghiệm, sáng kiến, cách làm hay của các tỉnh, thành phố
trên cả nước để vận dụng, áp dụng vào thực
tiễn cải cách hành chính của tỉnh một cách phù hợp nhất,
hiệu quả nhất.
II. MỤC
TIÊU CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
luật, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải
trình với người dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức,
uy tín, năng lực xứng tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân.
Thực hiện tốt công tác dân vận của
chính quyền, quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh. Tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức cơ bản trở đảm bảo chi phí sinh hoạt cho bản thân và
gia đình, là động lực của nền công vụ để mỗi cán bộ, công chức, viên chức yên
tâm công tác, cống hiến, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước
giao.
Hàng năm, duy trì Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI),..., của tỉnh xếp
vào nhóm các tỉnh, thành phố điều hành tốt của cả nước.
III. NỘI DUNG, MỤC TIÊU CỤ THỂ, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ, Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai
đoạn 2021 - 2030 được xây dựng tập trung vào 6 nội dung: Cải cách thể chế; Cải
cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Quán triệt, triển khai nhiệm vụ cải cách thể chế
thật đầy đủ, bám sát quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hành chính của tỉnh đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ thực tế của địa phương; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính,
có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, tác phong, lề lối làm việc chuyên nghiệp,
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự phát triển của tỉnh; quan tâm
triển khai thực hiện đầy đủ quy định về cơ chế, chính sách bồi dưỡng, chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế của nền hành chính địa phương trên cơ sở quy định của
Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo đầy đủ, đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu
tố sản xuất, nhất là thị trường đất đai, khoa học, công nghệ; tạo được bước đột
phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy
phát triển địa phương; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm
minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội
trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây
dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp, thống nhất và tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục.
- Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về đất
đai, tài nguyên. Công khai minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công;
tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho
các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng, triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật phù hợp quy định của Trung ương, bao gồm các chính
sách thu hút đầu tư; gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tăng cường lấy
ý kiến của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, chuyên gia, nhà khoa học và ý kiến của người dân
trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính
minh bạch, khả thi, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của
văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, rà soát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các quy định
mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với quy định của pháp
luật.
- Nghiên cứu,
xây dựng các tiêu chí cụ thể để xác định được mức độ thực thi pháp luật, cũng
như đánh giá được chính xác, toàn diện hiệu quả, tác động của văn bản quy phạm
pháp luật trong thực tiễn.
- Theo dõi thi
hành pháp luật và thu thập dữ liệu phục vụ công tác theo dõi thi hành pháp luật.
- Tăng cường
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ
chức thi hành pháp luật tại tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách mạnh mẽ quy định thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước, nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu
hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; cắt giảm chi phí thực hiện
thủ tục hành chính. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện
dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Đến năm 2025:
- Hoàn thành việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan hành chính với
nhau được thực hiện bằng phương pháp điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Theo Nghị quyết số 76/NQ-CP , năm 2021 số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương
ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với
mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- 100% thủ tục
hành chính của các sở, ban ngành, địa phương, có đủ điều
kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Trong đó, có ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến mức
độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt bình quân cả tỉnh đạt tối
thiểu 80%.
- Mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu
90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục
hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, y tế, giáo
dục công lập đạt tối thiểu 85%
- 90% thủ tục hành chính nội
bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành
chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà
nước kết nối, chia sẻ.
- 40% người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực
định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của
địa phương.
- Tỷ lệ hồ
sơ thủ tục hành chính giải quyết đúng hạn đạt 95% trở lên trong từng lĩnh vực, riêng lĩnh vực xử lý đơn, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tỷ lệ đạt 90% trở lên.
- 60% thông tin của người dân được
tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến.
- 90% sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có mô hình sáng
kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính mang lại hiệu quả.
Đến năm 2030:
- 100% thủ tục hành chính, có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính của địa
phương có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 4, đồng thời, hoàn
thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ thủ
tục hành chính giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt bình
quân cả tỉnh đạt 100%.
- 95% số lượng
người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định
danh điện tử thông suốt từ tỉnh đến cơ sở và hợp nhất trên
tất cả các hệ thống thông tin của tỉnh với Trung ương.
- Tối thiểu 90% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan hành chính với
nhau được thực hiện bằng phương pháp điện tử.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 99%. Trong đó,
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng,
đầu tư, y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ hồ
sơ thủ tục hành chính giải quyết đúng hạn đạt 98% trở lên trong từng lĩnh vực, riêng lĩnh vực xử lý đơn, giải quyết khiếu
nại, tố cáo tỷ lệ đạt 95% trở lên.
- 100% thông tin của người
dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến.
- 100% báo
cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; đồng thời được kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai các
quy định thủ tục hành chính của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương liên quan đến người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là thủ tục hành chính
thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công
an, tư pháp,...
- Rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm
rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức
thuộc thẩm quyền của địa phương.
- Rà soát, kiến
nghị loại bỏ thủ tục hành chính hoặc các thành
phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có
nội dung thông tin trùng lặp trong quy trình giải quyết một thủ tục hành chính
hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông trên cơ sở ứng dụng các công nghệ
số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Rà soát, cắt
giảm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn giản
hóa các thủ tục không cần thiết, không
hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thường
xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính theo quy định, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Tham
gia vận hành và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Đẩy mạnh việc
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa
quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ số hóa kết quả thủ tục hành chính để nâng cao
tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
- Tăng tính liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính, rà soát, ban hành danh
mục thủ tục hành chính bắt buộc phải thực hiện liên thông.
- Hoàn thiện
các quy trình thủ tục hành chính liên thông, đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết thủ tục hành
chính; đảm bảo cắt giảm đáng kể thời gian và giảm số lần đi lại cho người dân,
tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính liên thông.
- Nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Rà soát, đơn
giản hóa quy trình liên thông giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính
nhà nước và trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo hướng
minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình.
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với quy
định thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện rút ngắn
25% thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (tỉnh, huyện, xã). Tăng cường
đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành, nâng cao hiệu quả hoạt động và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan
hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Phấn đấu đến năm 2030, giảm đầu mối
các sở, ban, ngành; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian. Đẩy mạnh phân cấp
quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
theo Đề án số 05-ĐA/TU ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Tỉnh ủy An Giang “Về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện kiện
toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo quy định
của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
- Thí điểm các
mô hình tổ chức mới, đảm bảo tính đồng bộ, tinh gọn, linh hoạt, hiệu quả và phù
hợp với quy định của Đảng, Chính phủ và phù hợp với yêu cầu
phát triển của khoa học và công nghệ; kịp thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những
mô hình phù hợp, hiệu quả.
- Tiếp tục triển
khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối
tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc
chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Rà soát, xác
định rõ nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phải thực hiện, những công việc cần
phân cấp cho địa phương, cấp dưới thực hiện; công việc cần chuyển giao cho
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; trên cơ sở đó thiết kế, sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính phù hợp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tiếp
tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước
không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Rà soát, sắp
xếp giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là
các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế về chính quyền địa phương theo hướng phân định
rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, chính quyền nông
thôn.
- Trình cấp có thẩm quyền về
việc sắp xếp, kiện toàn, sáp nhập, tổ chức lại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nhằm để nâng cao năng
lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
- Nghiên cứu, xin chủ trương
thí điểm mô hình chính quyền đô thị, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ở những nơi có đủ điều kiện.
- Đổi mới hệ
thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc
phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Rà soát các
quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, lao động,
thương binh và xã hội, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông.
- Chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Nghiên cứu,
ban hành các biện pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để
nâng cao năng lực quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường
phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa tỉnh, cấp huyện, cấp xã, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến
khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp,
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Ban hành cơ
chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh
bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp.
- Ban hành và
triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện
các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Nghiên cứu,
triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu
quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh
mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường
chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường
số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế
độ công vụ
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ liêm
khiết, trách nhiệm, chuẩn mực và thực tài. Công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm thực hiện theo cơ chế cạnh tranh công bằng, dân chủ, công khai,
minh bạch để thu hút người có đủ đức, đủ tài làm việc trong cơ quan hành chính
nhà nước.
Đến năm
2025: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
Đến năm 2030: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
lãnh đạo quản lý, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- 25% - 35% lãnh đạo, quản lý sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trên 30% lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực
thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; 80% lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước
có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã
có trình độ đại học, tương đương và được đào tạo, chuẩn hóa đầy đủ về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng và Chính phủ, Bộ, ngành Trung
ương về công tác cán bộ.
- Sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm công tác điều động, bổ nhiệm, nâng ngạch,
đánh giá phân loại, khen thưởng, kỷ luật...
- Cơ cấu, sắp
xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc
làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý
về cơ cấu.
- Nghiên cứu,
đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức
theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề
cao trách nhiệm người đứng đầu.
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện và
tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách
chính sách tiền lương; quy định quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước; quy định về xác định tiền
lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Hoàn thiện các quy định về
quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị
sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo cơ chế tự chủ.
- Hoàn thiện các quy định và
biện pháp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt
động công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai
phạm, không có "vùng cấm".
- Đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Đổi mới cơ
chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao, gắn với công việc cụ
thể, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn với hiệu quả hoạt động,
kiểm soát tham nhũng, chống lãng phí; đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
tư cho doanh nghiệp theo Đề án số 05-ĐA/TU ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Tỉnh ủy
An Giang.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện đúng quy định về đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với
nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Sửa đổi, bổ sung quy định về thực hiện
cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính theo quy định của Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương.
- Nghiên cứu, triển khai các
quy định về đổi mới cơ chế tự chủ về tài
chính tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí kết quả, sản phẩm đầu ra. Ban hành quy định
các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành công việc
của các cơ quan, đơn vị được giao quyền tự chủ; đánh giá chất lượng dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn danh mục đơn vị sự
nghiệp công lập; hướng dẫn đánh giá hiệu quả công việc của từng
người để làm tiêu chí xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập.
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục, khoa học
và công nghệ...
- Ban hành các
chính sách khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục, y
tế, khoa học và công nghệ …).
- Chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư,
chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp.
- Thực hiện cơ
chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Triển khai các quy định về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp
và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ
sung các quy định về nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính; quy định về tự
chủ trong các hoạt động liên doanh, liên kết tại các đơn vị sự nghiệp công lập,
phù hợp với thực tiễn.
+ Sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện các quy định về khung giá dịch vụ sự nghiệp công lập.
6. Xây dựng
và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, triển khai thực hiện Đề án An Giang điện tử
và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người
dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Đến năm 2025:
- 100% giao dịch
trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được xác
thực điện tử.
- 100% chế độ báo
cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội
của tỉnh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẽ dữ liệu số trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
- 90% hồ sơ
công việc tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
- 100% văn bản
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật)
dưới dạng điện tử.
- 50% hoạt động
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Triển khai
nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% cấp tỉnh,
80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân.
- 60% các hệ
thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa
vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại
các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
- Nâng
cấp, hiệu chỉnh, bổ sung Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao, kết nối tích hợp với Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bảo đảm
hiển thị theo thời gian thực.
Đến năm 2030:
- 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác
nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% hồ sơ công việc ở cả
03 cấp: tỉnh, huyện và xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ
sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 70% hoạt động
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tỷ lệ dân số
của tỉnh có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
- Triển khai
nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối năm 2030, phấn đấu 100% cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện họp thông qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
- 90% các hệ
thống thông tin của các địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ
tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
- An Giang thuộc
nhóm các tỉnh dẫn đầu trong cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện
môi trường pháp lý, rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung,
xây dựng khung pháp lý theo thẩm quyền của tỉnh về hỗ trợ
xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử và Chính phủ
số.
- Phát triển hạ
tầng số đáp ứng nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử hướng
tới Chính quyền số của tỉnh, bao gồm:
+ Phát triển hạ
tầng truyền dẫn.
+ Phát triển hệ
thống dữ liệu.
+ Phát triển hạ
tầng Internet vạn vật (IoT).
+ Phát triển
đô thị thông minh tại các bộ, ngành, địa phương.
- Phát triển nền
tảng, hệ thống nội bộ:
+ Phát triển nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với bộ, ngành, địa phương và kết nối với
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam và Khung Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh An
Giang để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo
đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin.
+ Phát triển
các hệ thống đặc thù sử dụng trong phạm vi sở, ban, ngành,
địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu...
- Phát triển dữ
liệu nội bộ: Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục
vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ của sở,
ngành, địa phương; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các sở, ban ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
nội:
+ Phát triển Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản
điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền của sở, ngành, địa
phương và kết nối với trục liên thông văn bản quốc gia.
+ Phát triển và
hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
+ Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài sở, ngành, địa phương theo nhu cầu.
+ Phát triển
các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
+ Ứng dụng mạnh
mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud), dữ liệu lớn
(Big Data), Di động, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), Mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử hướng đến
thực hiện Chuyển đổi số tỉnh An Giang.
- Phát triển ứng
dụng, dịch vụ phục vụ người dân:
+ Phát triển Hệ
thống tích hợp Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Phát triển
các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân tới mức độ cá thể hóa.
+ Xây dựng các
kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng,
thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh:
+ Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế của tỉnh. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức
thiết của xã hội tại các đô thị như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường,
phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng
và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
+ Lựa chọn đô
thị điển hình của tỉnh để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô
thị thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cần tăng cường vai trò, trách
nhiệm, năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính
trong Chương trình. Có cơ chế phối hợp, thống nhất, phân công trách nhiệm, thẩm
quyền cụ thể giữa các cơ quan chủ trì và giữa cơ quan chủ trì với cơ
quan phối hợp để bảo đảm Chương trình được triển khai đồng bộ,
thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm
kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm; phân công trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công
chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn
việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh
giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương và gắn liền với xét thi đua, khen thưởng
trong cải cách hành chính.
2. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên
chức, người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
Cải cách hành chính không chỉ
là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội.
Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để tất cả cán
bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức đúng đắn, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải
cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong
việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Cần phải tiếp
tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền
giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy
ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần,
thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức; lấy
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công, là
thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Bố trí đủ
nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
Phải huy động và bố trí đủ cán
bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các
cơ quan có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trực tiếp
tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở,
ngành, địa phương. Bố trí đủ nguồn lực tài chính cần thiết từ ngân sách nhà nước
để xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính
đã xác định.
4. Tạo động lực
cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền
với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân.
Tạo động lực cải cách bên
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: Đề cao
trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao quyền
lợi của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách
lương, thưởng thoả đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức dựa trên kết quả công việc; thực hành dân chủ trong cải cách hành chính;
cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình
độ và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới,
sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi mới
phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan
hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác
định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm theo hướng toàn diện, đa chiều, công
khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong
đánh giá.
Thường xuyên khảo sát sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau,
như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp
dịch vụ công,....; ứng dụng
hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân,
tổ chức.
6. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, truyền thông, khoa học và công nghệ trong thực hiện từng nội dung cải cách hành chính.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu của công nghệ thông tin, truyền thông, khoa
học và công nghệ, nhất là chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử nhằm nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính
và xây dựng đô thị thông minh.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn dự trù kinh phí thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt cấp dự toán chung
trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Khuyến
khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để triển khai, thực hiện nhiệm vụ theo Chương trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương, chủ động xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 10 năm (2021 -
2030) hoặc chia thành 2 giai đoạn 5 năm (2021 - 2025 và 2026 - 2030), cụ thể
hóa bằng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đúng tiến độ đề ra, đạt chất lượng.
b) Lập dự toán
kinh phí để thực hiện các đề án, dự án và các nhiệm
vụ cải cách hành chính giai đoạn, hàng năm gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, địa
phương.
c) Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ trong năm: quý I, 6 tháng, quý III và tổng kết năm, tổng kết giai đoạn
hoặc báo cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu, gửi Sở Nội vụ tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ ngành Trung ương theo
quy định.
d) Bảo đảm chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính, làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận “Một cửa” cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh theo quy định
pháp luật.
2. Các Sở, ban ngành
được giao chủ trì các đề án, dự án trong phụ lục kèm theo Chương trình này, có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương, bố trí kinh phí để
tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trong quá
trình triển khai thực hiện các đề án, dự án trong
phụ lục kèm theo Chương trình này, thì tùy tình hình thực
tế và quy định pháp luật sẽ có sự điều chỉnh cơ quan chủ trì thực hiện các đề
án, dự án để đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan
thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý,
điều hành, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; trên
cơ sở Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cụ thể hóa bằng Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh chia thành 2 giai đoạn 5 năm (2021 - 2025 và 2026 - 2030), kế hoạch
cải cách hành chính tỉnh hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ đúng tiến độ; định kỳ
báo cáo cải cách hành chính theo quy định
Chính phủ, Bộ Nội vụ, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả, đồng bộ.
b) Chủ trì triển
khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập “Ban Chỉ đạo Chương trình cải cách hành chính tỉnh”
giai đoạn 2021 - 2030 và Tổ Giúp việc; tham mưu xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế hoạt động, làm việc của
Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc Chương trình cải cách hành chính tỉnh.
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo
điều hành, đôn đốc, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện
công tác cải cách hành chính.
đ) Hướng dẫn
các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình, kế hoạch và báo cáo
công tác cải cách hành chính.
e) Tổ chức triển khai công
tác tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ theo quy định;
kiểm tra tiến độ, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ, đột xuất.
g) Phối hợp các đơn vị
liên quan thẩm định các đề án thí điểm về cải cách hành chính do các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành,
triển khai việc xác định Chỉ số cải cách hành chính
hàng năm các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
k) Hàng năm, tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
l) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành tỉnh, các địa phương và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình (giai đoạn 2021 - 2025)
vào năm 2025, tổng kết Chương trình cả giai đoạn
2021 - 2030 vào năm 2030, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình.
4. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển
khai nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
5. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì triển
khai nội dung cải cách thủ tục hành chính.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương triển khai các giải pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ
phận “Một cửa” Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác tổ chức giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, sử dụng có hiệu quả Cổng dịch vụ công quốc gia; Hệ thống
thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ; Hệ thống thông tin một cửa
điện tử; Trục liên thông văn bản quốc gia; Quản lý, vận
hành tốt Cổng dịch vụ công tỉnh An Giang.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì triển
khai nội dung cải cách tài chính công.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, rà soát mức độ tự chủ tài
chính, cập nhật và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở,
ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thẩm định kinh phí thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách
hành chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán hàng năm của các cơ quan, địa
phương theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước”.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa theo Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương các đề án, dự án về cải cách hành chính đúng theo quy định pháp
luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị triển khai nội dung hiện đại hóa hành chính, thực thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ về Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Thực hiện nội dung Chính phủ số
trong Chương trình Chuyển đổi số tỉnh An Giang.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ thực
hiện nội dung tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về
Chuyển đổi số; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ
thông tin, đảm bảo an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Y tế:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì xây
dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ y tế công.
c) Chủ trì triển
khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức, quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Chủ trì xây
dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b) Thực hiện cải
cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh
nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; cán bộ, công chức,
viên chức.
12. Sở
Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu và tham mưu về đổi mới cơ chế tài chính
cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; chủ động phối hợp với các sở, ban
ngành tỉnh đề xuất, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
hỗ trợ thực hiện Chương trình này.
13. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hoá
trong các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch.
14. Công
an tỉnh:
a) Chủ trì triển
khai, vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và căn cước công dân.
b) Nghiên cứu,
triển khai, đề xuất đổi mới công tác quản lý cư trú theo
quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
c) Bố trí thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; chỉ đạo Công an cấp huyện bố trí việc thực hiện
thủ tục hành chính tại Bộ phận “Một cửa” Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức
liên quan nhằm duy trì, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh đổi mới công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh,
tiến tới kiểm soát tự động, thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử tạo thuận
lợi cho các hoạt động xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu do tỉnh quản lý.
16. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh:
a) Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trong thực
hiện nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật
tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, cửa khẩu và cải cách hành chính trong nội
bộ đơn vị (Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ của ngành, nâng cao chất lượng
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị).
b) Nghiên cứu, đổi mới, mở rộng
Cổng thông tin thủ tục hành chính biên phòng điện tử hoạt động hiệu quả trong
công tác kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh (XNC), xuất, nhập khẩu (XNK), tiến
tới kiểm soát tự động, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNC, XNK qua các cửa khẩu do tỉnh An Giang quản
lý.
17. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Bố trí thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận “Một
cửa” Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã (nếu có).
18. Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An
Giang, Sở Thông tin và Truyền thông (Cổng Thông tin điện tử tỉnh), các Cổng
thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chuyên
mục, chuyên trang tuyên truyền về cải cách hành chính, tiếp
nhận ý kiến kiến nghị, chuyển lãnh đạo cơ quan thẩm quyền giải quyết, trả
lời, kịp thời phản hồi cho người dân, doanh
nghiệp về cải cách hành chính, thủ tục hành chính.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp
thực tế hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, địa phương thông tin,
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp) xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3037 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
TÊN ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
1
|
Triển khai Đề án: “Liên thông cán bộ, công chức
cấp xã với cấp huyện, cấp tỉnh”
|
Sở Nội vụ
|
2023 - 2030
|
2
|
Triển khai Đề án “Thí điểm thực hiện hợp đồng
hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước”
|
Sở Nội vụ
|
2025 - 2030
|
3
|
Triển khai Đề án: “Đổi mới phương thức đánh
giá chất lượng hoạt động cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh căn cứ vào kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao”
|
Sở Nội vụ
|
2025 - 2030
|
4
|
Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của
các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang”
|
Sở Nội vụ
|
2022 - 2030
|
5
|
Triển khai thực hiện Đề án “Tăng
cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải
cách hành chính tỉnh An Giang”
|
Sở Nội vụ
|
2022 - 2030
|
6
|
Đề án “Nâng cấp phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin vào đánh giá cải cách hành chính, đo lường sự hài lòng của người
dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp tỉnh An Giang; Nâng cấp Hệ thống quản lý công tác cải cách hành chính từ tỉnh đến cấp
xã, kết nối với hệ thống dữ liệu dùng chung của tỉnh”
|
Sở Nội vụ
|
2022 - 2030
|
7
|
Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
cải cách hành chính tỉnh An Giang”
|
Sở Nội vụ
|
2021 - 2030
|
8
|
Đề án “Sát hạch, đánh giá trình độ, năng lực
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang”
|
Sở Nội vụ
|
2022 - 2030
|
9
|
Đề án “Quy hoạch, sắp xếp thành lập mới các
đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang”
|
Sở Nội vụ
|
2022 - 2030
|
10
|
Đề án “Đổi mới giám sát, đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công
nghệ mới”
|
Văn phòng UBDN
tỉnh
|
2022 - 2030
|
11
|
Thuê dịch vụ hệ thống camera giám sát Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã địa bàn tỉnh An Giang giai
đoạn 2021 - 2030
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
2022 - 2030
|
12
|
Đề án Triển khai hệ thống phòng họp không giấy
cấp tỉnh (Ecabinet).
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
2022 - 2025
|
13
|
“Nâng cấp, hiệu chỉnh, bổ sung Phân hệ theo
dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, kết nối
tích hợp với Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực”
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2022 - 2025
|
14
|
Dự án “Xây dựng Kho cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh
An Giang”
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2022 - 2023
|
15
|
Dự án “Hệ thống thông tin báo cáo, tổng hợp,
phân tích số liệu” tỉnh An Giang
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2022 - 2030
|
16
|
Triển khai Đề án An Giang điện tử
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2022 - 2030
|
17
|
Đề án “An Giang điện tử” giai đoạn 2022 - 2025,
định hướng đến năm 2030 của Sở Giao thông Vận tải tỉnh An Giang
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
2022 - 2030
|
18
|
Chuyển đổi dữ liệu hộ tịch (Giai đoạn 2)
|
Sở Tư pháp
|
2022 - 2030
|
19
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ y tế công”
|
Sở Y tế
|
2022 - 2030
|
20
|
Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ giáo dục công”
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
2022 - 2030
|