ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3029/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 1087/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sắp xếp cơ
cấu tổ chức Sở Ngoại vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 527/TTr-SNgV ngày 31/3/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 2647/TTr-SNV ngày 13/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Ngoại vụ như sau:
1. Vị trí chức
năng
Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây
gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chịu trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định.
1.2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở
Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác đối ngoại tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
2.3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực (nếu có).
2.4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
2.5. Về công tác hợp tác và hội nhập
quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường lối
đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế
trên địa bàn tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với
các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức
quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt
Nam.
2.6. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề
án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
2.7. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, để
trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng
như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
2.8. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
2.9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân của tỉnh ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước
ngoài tại tỉnh.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại
tỉnh theo ủy quyền của Bộ Ngoại giao; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong
việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức
thuộc tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để làm thủ tục
chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đối với cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít
phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
2.10. Về công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới quốc gia, khu vực
biên giới biển và hải đảo theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Ngoại giao và bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án liên quan đến công tác quản
lý biên giới, các vấn đề khác liên quan đến tình hình, kết quả triển khai nhiệm
vụ về biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến biên giới quốc gia, các vấn đề
nảy sinh trên biển trên địa bàn tỉnh, kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về biên giới
lãnh thổ.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
2.11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở
tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại
của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh qua địa phận tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn
lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của
Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế độ ưu
đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự nước
ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng trên địa
bàn tỉnh phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế (nếu có).
2.12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các
hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo
dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.13. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn vào
của các sở ban, ngành của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh
(đoàn vào).
d) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Về công tác tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung và tham mưu việc cấp phép các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem
xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử
lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu
vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về
tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
2.15. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương
theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa
phương.
2.16. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung
và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục
và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ
Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy
định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp
tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương
trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu.
2.17. Về công tác thanh tra/kiểm tra
ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra/kiểm
tra hành chính và thanh tra/kiểm tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trực thuộc Sở Ngoại vụ thực hiện các quy định chung của pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh
tra/kiểm tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định về xử lý thanh tra/kiểm tra.
2.18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức của tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
2.19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
2.20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
2.21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức (nếu có) và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Ngoại vụ (nếu có) theo quy định pháp luật.
2.24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công.
Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn cấp
huyện về đối ngoại theo quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
2. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng,
điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
của Sở Ngoại vụ theo quy định.
3. Quy định cụ thể vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của cơ quan Sở, chỉ đạo việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,HM,HP,TP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|