ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 28 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG CHỈ HUY PHÓ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế
độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX kỳ họp thứ 4
về việc quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; chế độ, chính
sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 431/TTr-SNV ngày 14/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định số lượng Chỉ huy phó Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã; chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên
địa bàn tỉnh Long An, như sau:
1. Số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã:
Bố trí thêm 01 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự
đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và cấp xã trọng điểm về quốc
phòng, an ninh.
2. Chế độ chính sách:
a) Đối với công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện
công tác phối hợp tổ chức, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch và đảm nhiệm Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự được hưởng chế độ chính
sách theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh về chức
danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
b) Đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự bố
trí theo đơn vị hành chính cấp xã loại 3 là chức danh không chuyên trách cấp xã
được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010
của UBND tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp,
khu phố và lực lượng Công an bán vũ trang ở các xã biên giới.
c) Đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự được
bố trí tăng thêm theo quy định tại Khoản 1, Điều này được hưởng chế độ, chính
sách:
- Chế độ phụ cấp hằng tháng được tính và chi trả
theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0;
- Được đóng và hưởng các chế độ của bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian giữ chức vụ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
d) Đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã được hưởng chế độ, chính sách:
- Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đào tạo,
tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân
đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện hành là 45.000 đồng/người/ngày.
- Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức
cấp xã.
- Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ
đủ 60 tháng trở lên, nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công
tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng, trừ
trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.
đ) Đối với Ấp đội trưởng, Khu đội trưởng:
Được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,5
mức lương cơ sở và chi trả theo tháng. Trường hợp Khu đội trưởng, Ấp đội trưởng
do Trưởng khu phố, Trưởng ấp hoặc Phó Trưởng khu phố, Phó Trưởng ấp đảm nhiệm
thì ngoài chế độ được hưởng theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010
của UBND tỉnh vẫn được hưởng phụ cấp này.
e) Đối với dân quân tự vệ:
- Dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường
trực) khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ
hoặc thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44
của Luật Dân quân tự vệ được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức
lương cơ sở. Nếu làm thêm giờ ngày bình thường, ngày nghỉ, ngày lễ, ban đêm
hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì thực hiện theo Điều 7, Điều 8 Thông
tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC.
- Dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, dân quân
thường trực làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ
được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi,
về như cán bộ, công chức cấp xã; đối với tự vệ như cán bộ, công chức.
- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa
vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện
nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định, khi được huy động làm nhiệm vụ được
trợ cấp ngày công lao động tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương cơ sở.
- Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công
lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở, được bố trí nơi ăn, nghỉ, được tham
gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trong thời gian thực hiện nghĩa vụ dân quân
thường trực từ nguồn ngân sách địa phương.
- Đối với dân quân biển khi huấn luyện, làm
nhiệm vụ bảo vệ trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được trợ cấp ngày công lao
động bằng hệ số 0,12 mức lương cơ sở; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân
trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ.
g) Các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy
định tại Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ.
Điều 2. Nguồn kinh phí chi trả
- Ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) đảm
bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ấp đội
trưởng, Khu đội trưởng và lực lượng dân quân.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức đảm
bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ.
- Trường hợp điều động hoặc tập trung huấn
luyện, tham gia hội thao, hội thi thì cấp nào triệu tập do cấp đó chi trả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/7/2017 và thay thế Quyết định số
50/2012/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách
đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An.
Các chế độ chính sách quy định trong quyết định
này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2017. Giao Sở Nội vụ, Sở
Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: QP, NV, TC, LĐTB&XH;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NC+TH;
- Lưu: VT,U.
QD_CHE_DO_CHINH_SACH_DQTV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|