BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2999/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH
LẬP BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN
2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ công văn 12369/BTC-TCCB
ngày 16/9/2011 của Bộ Tài chính; công văn số 2531/BNN-KHCN ngày 01/9/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công văn số 701/UBDT-VP ngày 14/9/2011 của
Ủy ban Dân tộc và công văn số 617-CV/HNDTW ngày 30/8/2011 của Hội Nông dân Việt
Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 (sau
đây gọi tắt là Ban chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi), gồm các ông
(bà) có tên sau:
1. Ông Nguyễn Quân, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ - Trưởng ban;
2. Ông Nghiêm Vũ Khải, Thứ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ - Phó trưởng ban thường trực;
3. Bà Nguyễn Thị Minh, Thứ trưởng Bộ
Tài chính - Thành viên;
4. Ông Bùi Bá Bổng, Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Thành viên;
5. Ông Sơn Phước Hoan, Phó Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc - Thành viên;
6. Ông Hà Phúc Mịch, Phó Chủ tịch
Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam - Thành viên.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt tại Quyết định số
1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi
theo Quy chế Tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi được lấy trong kinh phí hoạt động
chung của Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2011-2015.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ KHTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2999/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình nông
thôn miền núi) đã được phê duyệt tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày
01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi có nhiệm vụ:
1. Cụ thể hóa mục tiêu và nội dung
của Chương trình nông thôn miền núi đã được quy định tại Quyết định số
1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ để làm căn cứ cho việc lựa
chọn và bố trí các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi vào thực hiện
trong kế hoạch hàng năm;
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện của Chương
trình nông thôn miền núi, tổ chức các hoạt động chung của Chương trình nông
thôn miền núi;
3. Tổ chức phối hợp lồng ghép các
hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi Chương trình nông thôn miền núi với
các chương trình và dự án khác có liên quan;
4. Chỉ đạo cơ quan chủ trì và cơ quan
chuyển giao công nghệ của dự án tổ chức triển khai các dự án theo đúng mục
tiêu, nội dung, tiến độ và kinh phí đã được phê duyệt;
5. Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ
đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện, đánh giá, nghiệm thu và tổng kết các dự
án. Đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Chương trình
nông thôn miền núi;
6. Đề xuất với Bộ Khoa học và Công
nghệ khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá
trình thực hiện dự án và đề xuất các biện pháp xử lý đối với những trường hợp
vi phạm quy định về tổ chức và quản lý dự án thuộc Chương trình nông thôn miền
núi.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi
1. Trưởng ban:
a) Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều
1 và Điều 2 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
của Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi;
c) Chỉ đạo xây dựng các báo cáo tổng
hợp về tình hình và kết quả việc thực hiện Chương trình nông thôn miền núi để
Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Phó trưởng ban thường trực:
a) Giúp Trưởng ban và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ được phân công phụ trách;
b) Thực hiện nhiệm vụ của Trưởng
ban khi Trưởng ban vắng mặt;
c) Giải quyết các công việc thường
xuyên của Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi;
d) Tham gia đầy đủ các phiên họp của
Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi và đóng góp ý kiến vào nội dung của
các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi phân công.
b) Tham gia đầy đủ các phiên họp của
Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi và đóng góp ý kiến vào nội dung của
các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp. Được cung cấp đầy đủ các thông
tin cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 1, Điều 2 của Quy chế này.
Chương 2.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 4. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi làm việc theo chế độ tập trung, dân chủ. Ý kiến kết luận
của Trưởng ban Chỉ đạo dựa trên ý kiến của đa số thành viên Ban Chỉ đạo, trong
trường hợp ý kiến của các thành viên trong Ban chỉ đạo cân bằng nhau thì sẽ dựa
trên ý kiến của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 5. Các cuộc họp của Ban
Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi:
a) Ban Chỉ đạo Chương trình nông
thôn miền núi họp định kỳ 6 tháng và 01 năm/lần.
b) Các cuộc họp bất thường của Ban
Chỉ đạo Chương trình nông thôn miền núi do Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập để giải
quyết những vấn đề đột xuất phát sinh.
Điều 6. Ban Chỉ đạo Chương
trình nông thôn miền núi có Văn phòng giúp việc. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo Chương trình nông thôn miền núi được lấy trong kinh phí hoạt động chung của
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015.
Điều 7. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Ban Chỉ đạo phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.