BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2992/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG HỆ THỐNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN
2015-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch
phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Quản lý
Khám, chữa bệnh, Khoa học công nghệ và Đào tạo, Công nghệ thông tin; Vụ trưởng các Vụ: Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Tổ chức
cán bộ, Kế hoạch-Tài chính; Hiệu trưởng
các trường đại học chuyên ngành Y; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng chính phủ;
- Văn phòng chính phủ;
- Các thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Trang thông tin điện tử Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC TRONG HỆ THỐNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-BYT
ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống
khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020)
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh (KBCB)
theo tinh thần Nghị Quyết 46-NQ/TW của Bộ
chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới” với quan điểm “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào
tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và theo quan điểm chung phát triển nhân lực y
tế Việt Nam trong Quyết định 816/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch
phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020”;
2. Phát triển nhân lực KBCB dựa trên cơ sở thực tiễn,
kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu
kém để đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống KBCB, từng
bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) ngày càng tăng của nhân dân;
3. Phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh trên cơ
sở sự cần thiết, tính cấp bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam. Điều chỉnh dần
những mất cân đối trong phân bố nhân lực giữa các vùng kinh tế, các khu vực thành thị và nông thôn, các chuyên ngành, ưu
tiên tăng cường nhân lực KBCB cho tuyến huyện, xã, khu vực nông thôn, miền núi,
hải đảo và các vùng khó khăn về kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm ngày càng
công bằng hơn trong cung cấp các dịch vụ KBCB cho nhân dân;
4. Giáo dục y đức luôn được chú trọng và thực hiện
song song với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y học, rút
ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các nước phát triển
trong khu vực và thế giới;
5. Tăng cường hợp
tác quốc tế, thu hút nguồn lực về tài chính và tiếp thu công nghệ tiên
tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam trong
phát triển và phân bố nguồn nhân lực KBCB.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ PHẠM
VI
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển đội ngũ nhân lực KBCB đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, theo hướng tối ưu về phân bố giữa các khu vực
và phân bố giữa các chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu CSSK, đặc biệt là chăm sóc sớm,
dựa vào cộng đồng, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ KBCB, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng nhanh số lượng nhân lực, nhất là bác sỹ,
thông qua các loại hình đào tạo khác nhau, ưu tiên nhân lực cho các địa phương
còn nhiều khó khăn, các bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã;
- Đặc biệt chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ
chuyên khoa, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ
thuật, nâng cấp bệnh viện, nhằm nâng cao
chất lượng KBCB;
- Nâng cao trình độ và năng lực quản lý điều hành
nhân lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bệnh viện;
- Xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực KBCB, đặc biệt là các vùng
miền núi, hải đảo, khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và một số
lĩnh vực chuyên khoa kém thu hút nhằm cân đối phân bố nhân lực KBCB, góp phần
nâng cao chất lượng KBCB ở tuyến dưới.
3. Phạm vi Kế hoạch
Kế hoạch này
có phạm vi bao quát toàn bộ nhân lực của hệ thống KBCB trong toàn quốc, bao gồm cả khu vực công lập và ngoài công
lập cho giai đoạn 2015-2020. Kế hoạch
không bao gồm khu vực KBCB thuộc các lực lượng vũ trang.
III. NỘI DUNG
1. Dự báo nhu cầu nhân lực khám bệnh, chữa bệnh đến
năm 2020
1.1. Nhu cầu nhân lực theo loại cán bộ (bác sỹ, dược
sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên) được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Dự báo
nhu cầu nhân lực theo loại cán bộ tới năm 2020
Loại nhân lực
(người)
|
Năm 2011
(*)
|
Cần có năm 2020
(**)
|
Chỉ tiêu 2020
(***)
|
Số cần bổ sung
|
Bác sỹ
|
44,104
|
99.351
|
8
|
55.245
|
Điều dưỡng
|
141.494
|
225.345
|
20
|
83.851
|
Dược sỹ đại học
|
16.875
|
27.762
|
2
|
10.887
|
Kỹ thuật viên
|
24.076
|
89.337
|
8
|
65.261
|
Các nhóm chuyên ngành khác
|
36.114
|
134.006
|
12
|
97.892
|
(*): Số liệu kiểm tra bệnh viện năm 2011 - Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh.
(**): Dựa trên dự báo dân số Việt Nam năm 2020 là
97,5 triệu người, mỗi năm nhân lực y tế bị tiêu hao 5% do nghỉ hưu, chuyển công
tác.
(***): Số cán bộ trên 10000 dân
1.2. Nhu cầu nhân lực theo vùng kinh tế xã hội được
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Dự báo
nhu cầu nhân lực theo vùng kinh tế xã hội tới năm 2020
Các vùng kinh tế
|
Bác sỹ
|
Điều dưỡng
|
Dược sỹ đại học
|
|
Năm 2011
(*)
|
Cần có năm 2020
(**)
|
Cần bổ sung
|
Năm 2011
|
Cần năm 2020
(**)
|
Cần bổ sung
|
Năm 2011
|
Cần năm 2020
(**)
|
Cần bổ sung
|
Tổng BS
|
BS/ 10.000 dân
|
Đồng bằng Sông Hồng
|
10.696
|
5,3
|
22.947
|
12.251
|
20.387
|
45.392
|
25.005
|
378
|
4.589
|
4.211
|
Trung du và miền
núi phía Bắc
|
6.722
|
6,0
|
13.297
|
6.575
|
35.465
|
37.604
|
2.139
|
719
|
2.843
|
2.124
|
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
|
8.982
|
4,7
|
21.252
|
12.270
|
30.712
|
48.878
|
18.166
|
510
|
4.445
|
3.935
|
Tây Nguyên
|
1.894
|
3,6
|
5.595
|
3.701
|
8.266
|
13.429
|
5.163
|
117
|
1.221
|
1.104
|
Đông Nam Bộ
|
8.724
|
5,9
|
17.466
|
8.742
|
20.310
|
36.363
|
16.053
|
516
|
3.534
|
3.018
|
Đồng bằng Sông Cửu
Long
|
7.084
|
4,1
|
18.794
|
11.708
|
26.354
|
43.679
|
17.325
|
620
|
4.123
|
3.503
|
Tổng số
|
44.104
|
|
99.351
|
55.247
|
141.494
|
225.345
|
83.851
|
16.875
|
27.762
|
10.887
|
1.3. Nhu cầu nhân lực theo các chuyên khoa
- Nhu cầu và quy hoạch phát triển nhân lực một số
chuyên khoa Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh đã được đề cập tại đề
án “Khuyến khích đào tạo và phát triển
nhân lực y tế các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh
giai đoạn 2013-2020”
- Nhu cầu nhân lực các chuyên khoa Tim mạch, Sản,
Nhi, Chấn thương chỉnh hình, Ung thư, Truyền nhiễm được thể hiện tại chỉ tiêu
nhân lực.
- Nhu cầu nhân lực chuyên khoa Sản, Nhi cần được
chú trọng trong phát triển nhân các địa phương thuộc các khu vực Tây nguyên và
Miền núi phía Bắc, là hai khu vực có tỷ lệ chết trẻ em < 1 tuổi cao nhất
(64,4 ‰ và 43,8 ‰ so với trung bình cả nước bằng 36,7 ‰ - Niên giám thống kê Y
tế, BYT, 2011)
1.4. Nhu cầu nhân lực theo tuyến bệnh viện
Tuyến bệnh viện
|
Số cơ sở
|
Số giường kế hoạch
(*)
|
Số giường kế hoạch
(**)
|
Tổng số bác sỹ
(*)
|
BS/ GB (2011)
|
BS/GB (2020)
|
Trung ương
|
36
|
20544
|
22640
|
4,999
|
0,20
|
0,3
|
Tỉnh
|
351
|
91587
|
103,254
|
17,260
|
0,16
|
0,2
|
Huyện
|
578
|
64404
|
69,442
|
11,608
|
0,16
|
0,2
|
Y tế các ngành khác
|
20
|
3547
|
|
690
|
|
|
Khu vực ngoài công cập
|
108
|
7804
|
11,595
|
1,845
|
|
|
Tuyến xã
|
|
|
49,470
|
|
|
|
Tổng số
|
1,093
|
187886
|
262,223
|
44,104
|
0,16
|
0,2
|
(*) Số liệu Kiểm tra bệnh viện, 2012
(**) Niên giám thống kê Y tế, BYT, 2011
2. Các chỉ tiêu về nhân lực y tế cần đạt vào năm
2020
2.1. Các chỉ tiêu chung
- Trong lĩnh vực KBCB, đạt chỉ tiêu 8 bác sỹ, 2 dược
sỹ đại học và 16 điều dưỡng cho 10.000 dân.
- Đạt 30% tổng
số điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học.
- Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có trên 50% tổng
số bác sỹ có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên (BSCKI và BSCKII) và tương
đương, ít nhất 20% tổng số bác sỹ có trình độ chuyên khoa cấp II và tương
đương.
- Các bệnh viện chuyên khoa tim mạch, nhi (hoặc sản
nhi), chấn thương chỉnh hình có đủ bác sỹ làm việc, trong đó có ít nhất 50% tổng
số bác sỹ có trình độ chuyên khoa cấp I và cấp II và tương đương.
- Mỗi bệnh viện huyện có ít nhất 5 bác sỹ chuyên
khoa cấp I thuộc các chuyên ngành chủ yếu, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, sản
khoa, nhi khoa và truyền nhiễm.
- Đạt 90% các trạm y tế xã (TYT) có bác sỹ hoạt động
và 95 % TYT xã có hộ sinh hoặc y sỹ sản, nhi.
- Đạt 90% tổng số lãnh đạo các bệnh viện được đào tạo
và cấp chứng chỉ về quản lý bệnh viện.
- Nhân lực KBCB trong khu vực ngoài công lập phát triển đạt 10% tổng nhân lực KBCB.
- Mức gia tăng trung bình mỗi năm về số lượng cho cả
đào tạo mới và đào tạo liên tục đạt 120-150%.
2.2. Một số chỉ tiêu chuyên khoa
2.2.1. Chuyên khoa ung thư
- Tỉ lệ bác sỹ/điều dưỡng chuyên khoa ung thư là 1/2.
- Tỉ lệ bác sĩ/giường bệnh chuyên khoa ung thư là 1/5.
Bảng 2. Chỉ tiêu
phát triển nhân lực chuyên ngành ung thư tới 2020
Tuyến điều trị
|
Cơ sở
|
Giường bệnh
|
BS chuyên khoa
|
Trung ương
|
13
|
3.220
|
645
|
Tỉnh
|
46
|
6.050
|
1.210
|
Tổng số
|
59
|
9.270
|
1.855
|
2.2.2. Chuyên khoa chấn thương chỉnh hình
- Tỉ lệ bác sĩ/điều dưỡng chấn
thương chỉnh hình là 1/2;
- Tỉ lệ bác sĩ/giường bệnh chấn thương chỉnh hình
là 1/5;
Bảng 3. Chỉ tiêu
phát triển nhân lực chuyên ngành tới 2020
Tuyến điều trị
|
Cơ sở
|
Giường bệnh
|
BS chuyên khoa
|
Trung ương
|
13
|
2.200
|
440
|
Tỉnh
|
63
|
6.300
|
1.260
|
Tổng số
|
76
|
8.500
|
1.700
|
2.2.3. Chuyên khoa tim mạch
- Tỉ lệ bác sĩ/điều dưỡng tim mạch là 1/2;
- Tỉ lệ bác sỹ tim mạch/giường bệnh chuyên ngành là 1/5;
Bảng
4. Chỉ tiêu phát triển nhân lực chuyên ngành tới 2020
Tuyến điều trị
|
Cơ sở
|
Giường bệnh
|
BS chuyên khoa
|
Trung ương
|
11
|
1.300
|
260
|
Tỉnh
|
63
|
4.410
|
882
|
Tổng số
|
74
|
5.710
|
1.142
|
2.2.4. Chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm
- Đạt 50% tổng số bác sĩ làm việc tại các cơ sở nhi
khoa được đào tạo chuyên ngành nhi;
- Đạt 50% tổng số điều dưỡng làm việc tại các cơ sở
nhi khoa được đào tạo chuyên khoa cấp I nhi;
- Đạt 100% bệnh viện tuyến huyện, trong mỗi chuyên
khoa nhi, nội, ngoại, sản và truyền nhiễm, có ít nhất 1 bác sỹ chuyên khoa cấp
I.
2.2.5. Chuyên khoa bác sỹ gia đình
- Đạt 30% tổng số bác sĩ làm việc tại TYT xã được
đào tạo về y học gia đình;
- Đạt 70% tổng
số bác sĩ làm việc tại TYT xã được đào tạo phù hợp
về CSSK cộng đồng/y học gia đình.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Thực thi “Kế hoạch
phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020”
trên cơ sở thực hiện các giải pháp chung phát triển nhân lực y tế Việt Nam đã
nêu trong Quyết định 816/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Quy hoạch phát
triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020”. Những giải pháp cụ thể trong lĩnh vực nhân lực KBCB như sau:
1. Giải pháp chính sách
a) Chính sách tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho
đội ngũ KBCB tại khu vực nông thôn, miền núi, địa bàn khó khăn;
- Khuyến khích ưu tiên và tăng tuyển dụng nhân lực
KBCB cho khu vực nông thôn, miền núi, địa bàn khó khăn, đồng thời hạn chế gia
tăng tuyển dụng tại tuyến trung ương;
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chính sách hiện
có về phụ cấp, trợ cấp khích lệ đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở nông
thôn, miền núi, địa bàn khó khăn. Triển khai thí điểm
các mô hình mới, thu hút, tuyển dụng thích hợp tại các khu vực khó khăn với các
hình thức hợp đồng ưu đãi tài chính (phụ
cấp, lương) và ưu đãi phi tài chính (cơ hội được biên chế chính thức, được đào
tạo nâng cao trình độ);
- Giải pháp dài hạn: Có các hình thức hỗ trợ tài
chính để giúp tăng số lượng tuyển sinh - đào tạo nhân lực là người địa phương,
đặc biệt là các địa phương thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn. Cấp học bổng,
miễn giảm học phí và các điều kiện ưu đãi khác để học viên từ khu vực nông
thôn, miền núi, địa bàn khó khăn có cơ hội được đào tạo chính quy hoặc liên
thông tại chức;
- Các chính sách ưu đãi về lương, phụ cấp, cơ hội
phát triển nghề nghiệp, thăng tiến cho cán bộ y tế làm việc tại khu vực nông
thôn, miền núi, địa bàn khó khăn cần được nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào thực
tế theo một chiến lược dài hạn.
b) Chính sách tăng cường nhân lực KBCB tại tuyến cơ
sở
- Ưu tiên đáp ứng các yêu cầu chiến lược về nguồn
nhân lực CSSK cho kiện toàn và phát triển
y tế cơ sở;
- Rà soát và điều chỉnh về chức năng và “phạm vi thực
hành” của cán bộ y tế, nhất là bác sỹ, công tác tại tuyến xã, kiện toàn đội ngũ
y tế cơ sở, thúc đẩy mô hình bác sĩ gia đình tại cơ sở;
- Thí điểm
các mô hình với các phương thức chi trả hợp lý
và khuyến khích gói lợi ích trực tiếp cho cán bộ y tế cơ sở theo hướng làm cho
công tác CSSK cộng đồng trở nên hấp dẫn hơn.
- Hỗ trợ kinh tế cho tuyến huyện, thành thị để thu
hút bác sỹ về làm việc tại các trạm Y tế cơ sở, đặc biệt với vùng sâu, vùng đặc
biệt khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện bồi thường,
hoàn trả kinh phí đào tạo đối với cán bộ được cử đi đào tạo theo hình thức cử
tuyển.
- Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với
người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh theo quyết định số 14/2013/QĐ-TTg
ngày 20/02/3013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường nhân lực khám chữa bệnh
cho tuyến cơ sở đồng thời góp phần đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ tuyến dưới.
c) Chính sách phát triển nhân lực KBCB ngoài công lập
và tận dụng một số các nguồn nhân lực có tiềm năng khác
- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển nhân lực
KBCB thuộc khu vực ngoài công lập;
- Gia tăng tuyển dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo
về y tế, nhưng hiện chưa có vị trí công tác trong hệ thống CSSK;
- Dưới nhiều hình thức phù hợp, khuyến khích và tạo
điều kiện để các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu mới nghỉ hưu có thể tiếp
tục hành nghề (tự nguyện) ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở và vùng nông
thôn, tham gia thực hiện mô hình bác sỹ gia đình;
- Phát triển nhân lực y học cổ truyền, trên cơ sở
khảo sát, đánh giá nhu cầu, đặc biệt là số lượng và phân bố lương y đang thực sự
hành nghề trong cả nước để có chính sách phát huy vai trò tích cực của nguồn
nhân lực này.
2. Giải pháp đào tạo
a) Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống
đào tạo để đáp ứng nhu cầu gia tăng nhân lực KBCB về cả số lượng và chất lượng.
Mở rộng và cân đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng về nhân lực cho thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, khám, chữa bệnh và
phục hồi chức năng. Quy mô và chương trình đào tạo cần đáp ứng yêu cầu nhân lực
đa khoa thực hành, CSSK theo mô hình bác sỹ gia đình, chú trọng các nội dung
CSSK người cao tuổi và công tác xã hội là những lĩnh vực chuyên môn được dự báo
với nhu cầu lớn trong trung và dài hạn;
b) Thông qua các dự án đào tạo để tăng số lượng bác
sỹ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt nghiêm trọng về bác sỹ chuyên
khoa thuộc 6 chuyên ngành ưu tiên sau đây: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi
khoa và truyền nhiễm và bác sỹ gia đình;
c) Ưu tiên đào tạo liên tục và đào tạo theo địa chỉ
cho các địa phương nhằm tăng cường số lượng bác sỹ chuyên khoa tại tuyến cơ sở,
đặc biệt là đối với bệnh viện tuyến tỉnh và huyện. Trên cơ sở đó, gia tăng cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa ngay tại địa phương;
d) Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân viên y tế cho
các TYT xã để có thể triển khai các hoạt động đa khoa thực hành, vận hành mô
hình bác sỹ gia đình, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ CSSK toàn
dân;
e) Khuyến khích và hỗ trợ người theo học các ngành học và bậc học ưu tiên theo các định hướng
phát triển, cũng như một số chuyên ngành có sức thu hút thấp, ít hoặc không có
lợi thế thị trường. Đào tạo một số lĩnh vực như chuyên ngành bác sỹ gia đình và
chăm sóc dựa vào cộng đồng, y học phục hồi chức năng và một số chuyên ngành thuộc
khu vực công nghệ cao.
g) Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực KBCB
- Xây dựng và áp dụng hệ thống công nhận chất lượng
để đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo
và chất lượng chung trong hệ thống đào tạo nhân lực y tế;
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn điều
dưỡng và đảm bảo chất lượng đào tạo điều
dưỡng, nhất là với các cơ sở đào tạo địa phương;
- Thúc đẩy nhanh việc triển khai hệ thống đăng ký,
cấp chứng chỉ, cấp phép với những hướng dẫn rõ ràng về các yêu cầu cấp chứng chỉ,
cấp phép hoạt động để có thông tin đầy đủ hơn cho công tác quản lý về số và chất
lượng nhân lực phục vụ các kế hoạch phát triển
nhân lực trong lĩnh vực khám chữa bệnh;
- Tập trung đào tạo theo nhu cầu thực tế để giải
quyết các ưu tiên chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc lão khoa, đáp ứng đa dạng
về văn hóa trong CSSK người dân thuộc các thành phần khác nhau, với các đặc
tính riêng khi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ CSSK.
3. Giải pháp về quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý và các cán bộ quản lý trong các bệnh viện, nhất là bệnh viện tỉnh
và huyện;
b) Tăng cường năng lực lập kế hoạch và triển khai kế
hoạch phát triển nhân lực của các cán bộ quản lý về nhân lực tại các Sở Y tế và
các bệnh viện;
c) Tăng cường năng lực nghiên cứu về quản lý và
phát triển nhân lực KBCB, về chính sách y
tế công cộng, kinh tế y tế và các nghiên cứu ứng dụng các mô hình tiên tiến
trong sử dụng và phát huy nhân lực KBCB tại cơ sở;
d) Tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám
sát đối với việc thực hiện các chính sách về nhân lực y tế để kịp thời điều chỉnh,
sửa đổi những bất cập trong chính sách hiện hành.
e) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhân lực. Chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý bệnh viện để hỗ trợ công tác
quản lý tài chính, nhân lực cũng như công tác lập kế hoạch phát triển, theo
dõi, giám sát công tác tổ chức triển khai kế hoạch/chính sách phát triển nhân lực.
4. Giải pháp tài chính
a) Xây dựng cơ chế tài chính, chế độ đãi ngộ đặc biệt,
các chỉ tiêu biên chế cụ thể và các điều
kiện liên quan bao gồm tăng phân bổ ngân sách, trợ cấp y tế nông thôn để thu
hút, tuyển dụng và giữ nhân lực y tế ở nông thôn, miền núi và các vùng khó khăn
và tạo điều kiện cho họ làm việc có hiệu quả;
b) Xây dựng chính sách tài chính để tăng cường hơn
nữa chương trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế làm việc trong khu vực nông
thôn, miền núi và các vùng khó khăn. Phối hợp
với Bộ Tài chính để đảm bảo kế hoạch mở rộng đào tạo cán bộ y tế theo địa chỉ với
mức hỗ trợ hợp lý hơn về tài chính như chi phí đào tạo, ăn ở, đi lại.
5. Giải pháp hợp tác
quốc tế
a) Tăng cường hợp tác
quốc tế, đặc biệt với các tổ chức y tế quốc tế, các đối tác truyền thông và với
các nên y tế tiên tiến. Thông qua hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài
chính, huy động ODA, nguồn công nghệ cao và các điều
kiện quốc tế khác cho phát triển nguồn nhân lực KBCB;
b) Thông qua hợp tác
quốc tế, nâng cao năng lực đào tạo chuyên môn và chuyển giao công nghệ, đào tạo
về quản lý nguồn nhân lực, đảm bảo chất lượng, đánh giá/ xếp hạng cơ sở y tế và
cơ sở đào tạo y tế, phát triển hệ thống chương trình đào tạo điện tử tại các cơ
sở đào tạo quy mô lớn;
c) Ưu tiên hợp tác
quốc tế cho đào tạo nhân lực trình độ cao, các chuyên ngành ưu tiên, đào tạo quản
lý bệnh viện và kinh tế y tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Quản lý Khám bệnh, chữa bệnh
- Phối hợp với Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo,
Vụ Tổ chức Cán bộ để soạn thảo các khuyến
nghị chính sách, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y tế về các biện pháp thực hiện, giám
sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tổng
thể phát triển nguồn nhân lực y tế và nhân lực cho lĩnh vực khám chữa bệnh;
- Phối hợp với
Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ Kế hoạch và
Tài chính để xây dựng các dự án ưu tiên cho đào tạo bác sỹ chuyên khoa tuyến
huyện, đặc biệt các huyện thuộc khu vực nông thôn và miền núi và đào tạo chuyên
khoa cấp I, cấp II cho các chuyên ngành đặc biệt ưu tiên như ung thư, tim mạch,
nhi khoa, chấn thương chỉnh hình và y học gia đình;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý bệnh viện;
- Phối hợp với
các Vụ, Cục, đơn vị chức năng để chuẩn bị
các văn bản hướng dẫn có liên quan tới thực thi Kế
hoạch này.
2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
- Phối hợp với
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo, Vụ Tổ chức Cán
bộ để soạn thảo các khuyến nghị chính sách, tư vấn cho Lãnh đạo Bộ Y tế về các
biện pháp thực hiện, giám sát và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tổng thể phát
triển nguồn nhân lực y tế và nhân lực cho lĩnh vực sản khoa và nhi khoa;
- Phối hợp với
các Vụ, Cục, đơn vị chức năng để chuẩn bị các văn bản hướng có liên quan tới thực
thi Kế hoạch này;
3. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo
- Đổi mới chương trình đào tạo y tế theo hướng cập
nhật hơn với mô hình tổ chức dịch vụ
CSSK;
- Tham gia cùng Cục quản lý Khám chữa bệnh xây dựng
các dự án đào tạo BSCKI, BSCKII, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở khám chữa bệnh,
đặc biệt là nhu cầu cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các cơ sở khám chữa bệnh
ung bướu, nhi, tim mạch, giải phẫu bệnh, chuyên khoa y học gia đình;
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các trường hoàn thiện
các chương trình đào tạo BSCKI, BSCKII, đẩy mạnh việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của
các cơ sở khám chữa bệnh.
4. Vụ Kế hoạch
- Tài chính
- Xây dựng kế hoạch và quản lý sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn vay, vốn viện trợ cho công tác đào
tạo nhân lực KBCB;
- Cân đối các khoản ngân sách hữu quan để thực hiện
các dự án đào tạo ưu tiên, nhất là dự án đào tạo BSCKI và BSCKII.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
- Thực hiện rà soát và điều chỉnh chính sách, chế độ
về nhân lực y tế liên quan tới tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ KBCB;
- Xây dựng các cơ chế khuyến khích và thu hút nhân
lực KBCB cho khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn và hạn chế gia tăng
tuyển dụng ở tuyến trung ương.Tiếp tục hoàn thiện các chế độ chính sách thu hút
cán bộ y tế làm việc tại y tế huyện và TYT xã.
6. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
- Tham mưu giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KBCB của tỉnh
dựa trên các đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và
thực trạng nhân lực y tế của tỉnh;
- Làm đầu mối để xây dựng và triển khai các đề án,
dự án liên quan đến đào tạo nhân lực KBCB của tỉnh;
- Ưu tiên bố trí kinh phí đào tạo để nâng cao trình
độ của đội ngũ nhân viên y tế trong địa bàn tỉnh.