BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày
13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết
định này các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại
cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư
pháp (theo Phụ lục I) và bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Phần
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC
HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
TT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện
|
|
1
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
2
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
3
|
Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
5
|
Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
6
|
Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
7
|
Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
8
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc
|
UBND cấp huyện
|
9
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
10
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
|
UBND cấp huyện
|
11
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân
Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai
sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai
tử; thay đổi hộ tịch)
|
UBND cấp huyện
|
12
|
Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
13
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
|
UBND cấp huyện
|
14
|
Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
15
|
Đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài
|
UBND cấp huyện
|
II
|
Thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã
|
|
1
|
Đăng ký khai sinh
|
UBND cấp xã
|
2
|
Đăng ký kết hôn
|
UBND cấp xã
|
3
|
Đăng ký nhận cha, mẹ, con
|
UBND cấp xã
|
4
|
Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con
|
UBND cấp xã
|
5
|
Đăng ký khai tử
|
UBND cấp xã
|
6
|
Đăng ký khai sinh lưu động
|
UBND cấp xã
|
7
|
Đăng ký kết hôn lưu động
|
UBND cấp xã
|
8
|
Đăng ký khai tử lưu động
|
UBND cấp xã
|
9
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực
biên giới
|
UBND cấp xã
|
10
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực
biên giới
|
UBND cấp xã
|
11
|
Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại
khu vực biên giới
|
UBND cấp xã
|
12
|
Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại khu vực
biên giới
|
UBND cấp xã
|
13
|
Đăng ký giám hộ
|
UBND cấp xã
|
14
|
Đăng ký chấm dứt giám hộ
|
UBND cấp xã
|
15
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
|
UBND cấp xã
|
16
|
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
UBND cấp xã
|
17
|
Đăng ký lại khai sinh
|
UBND cấp xã
|
18
|
Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ
cá nhân
|
UBND cấp xã
|
19
|
Đăng ký lại kết hôn
|
UBND cấp xã
|
20
|
Đăng ký lại khai tử
|
UBND cấp xã
|
III
|
Thủ tục hành chính thực hiện tại cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (CSDLHT)
|
|
|
Cấp bản sao Trích lục hộ tịch
|
Cơ quan quản lý
CSDLHT
|
Phần
II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI
TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN
TẠI CẤP HUYỆN
1. Thủ tục đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải
quyết thì ký Giấy khai sinh cấp
cho người được đăng ký khai sinh; công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung
khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên
vào Sổ. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công chức
làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định
danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi
đăng ký khai sinh).
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho
người khác thực hiện việc đăng ký khai sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký khai
sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin
cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
- Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng
nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn.
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập
cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ
em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý: Đối với công dân Việt Nam, giấy
tờ chứng minh nơi cư trú và Giấy chứng nhận kết hôn chỉ xuất
trình trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh
thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản
của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài
thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con (nếu có);
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha,
mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa
chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con
thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh
ra ở Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của trẻ em thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài,
chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015
của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp
hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ
sơ và xác minh (nếu thấy cần thiết).
- Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc trường
hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư
pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam,
nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý
kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ
đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký
vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ
không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận
kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời
gian trao Giấy chứng nhận kết hôn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không
đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn
thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có
thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống
nhất trên toàn quốc (giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có
đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các
bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà
không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá
trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc
không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân
thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có
đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn
ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không
ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ
chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ
chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt
Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ nêu
trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công
dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly
hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Công
dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang
phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước
ngoài không trái với quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang
công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước
ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một
trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Không quá 1.500.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành
vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều
5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn với người đang có chồng,
có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng.
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ tục đăng
ký khai tử có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu
đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai tử sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải
quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có
yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và cùng người
đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
- Sau khi đăng ký khai tử, Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo, kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ
Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là
công dân.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu
đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký khai tử
có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối
cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc); trường hợp
không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ
chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường
hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người
đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử
trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục khai tử.
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Thủ tục đăng
ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký nhận cha,
mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con sau
khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận
cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên
tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là
đúng và không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp
cho người có yêu cầu.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các
bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ,
con, cùng các bên ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được
yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định
phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con (một hoặc hai bên) trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ
- con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ
em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với
nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu nếu
trực tiếp nộp hồ sơ.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau
mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ,
con.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí:
Không quá 1.500.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ,
con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Thủ tục đăng
ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu
đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận
cha, mẹ, con sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn
thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận
cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên
tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là
đúng, không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cấp
cho người có yêu cầu. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con
thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn
để lấy Số định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định
danh cá nhân khi đăng ký khai sinh).
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên
phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ,
con, Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký hộ tịch ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh và
nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ,
con;
- Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh,
nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa
được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em nhập
cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc
trẻ em cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm
quyền).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy chứng sinh.
+ Trường hợp không có Giấy chứng sinh
thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản
của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước
ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con
nếu có;
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha,
mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa
chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con
thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận
quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ
em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với
nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ,
con đối với trẻ em sinh ra ở Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của trẻ em thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con đối với trẻ
em sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh, Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí:
- Không quá 75.000 đồng đối với việc
đăng ký khai sinh.
- Không quá 1.500.000 đồng đối với việc
đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai
đăng ký nhận cha, mẹ, con
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ,
con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Thủ tục đăng
ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu
đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối
với việc đăng ký giám hộ cử, 03 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ
đương nhiên, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp
luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đồng
ý giải quyết thì ký cấp Trích lục đăng
ký giám hộ cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;
- Người thực hiện việc đăng ký giám hộ
có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của
người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được
xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.
- Văn bản cử người giám hộ theo quy định
của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử; giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên
theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương
nhiên; trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì
nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký giám hộ. Trường hợp người
được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy
tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ
cử, 03 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ đương nhiên.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công
dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký giám hộ.
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký giám hộ.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Việc giám hộ giữa công dân Việt Nam
và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Thủ tục đăng
ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ
trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ
cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt
giám hộ, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu
đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền
cho người khác nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt giám hộ;
- Người nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt
giám hộ có thể nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người
có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám
hộ.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo
mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng
ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký chấm dứt giám hộ.
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt
giám hộ.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự.
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015
của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thủ tục thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ
trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội
dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn
3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc;
ngay trong ngày làm việc đối với việc bổ sung hộ tịch, nếu
thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở,
phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác
định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác
hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc và cùng người đi đăng ký hộ tịch ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu
bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực
hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện;
- Người thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người
có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ liên
quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối
quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Ngay trong ngày làm việc đối với việc
bổ sung hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không
giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- 03 ngày làm việc
đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 06 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài giải quyết việc
cải chính, bổ sung hộ tịch của người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký hộ tịch trước đây giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch,
xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước; xác định lại dân tộc.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc.
Lệ phí:
Không quá 28.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Thủ tục ghi
vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau
đây gọi là ghi chú kết hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Nếu thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ
điều kiện, không thuộc trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn theo quy định,
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
* Yêu cầu ghi chú kết hôn bị từ
chối trong các trường hợp sau:
- Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Công dân Việt Nam kết hôn với người
nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài
tại Việt Nam.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu ghi chú kết hôn trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú kết hôn;
- Người thực hiện việc ghi chú kết
hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn (giấy tờ tùy thân);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết
hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai
bên nam, nữ, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính;
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc
hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về
việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 12 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của công dân Việt Nam.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục ghi chú kết hôn.
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi chú kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam
với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn,
các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
- Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn,
nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nhưng
vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục
hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ
em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10. Thủ tục ghi
vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là
phù hợp quy định pháp luật, việc ly hôn, hủy việc kết hôn không thuộc trường hợp
có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt
Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú ly hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ ghi chú ly hôn.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu ghi chú ly hôn trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú ly hôn;
- Người thực hiện việc ghi chú ly hôn
có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường
trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam không thường trú
tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu;
- Bản sao Bản án, quyết định ly hôn,
hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 12 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực
hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi
chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly
hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không
thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
- Công dân Việt Nam từ nước ngoài về
thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc
ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực
hiện.
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc
ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực
hiện.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục ghi chú ly hôn
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi chú ly hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết
hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không vi phạm quy
định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Việc ly hôn, hủy kết hôn của
công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết không thuộc
trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam.
- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc
kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn
mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi chú ly hôn. Trường hợp
đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú lần ly
hôn, hủy việc kết hôn gần nhất.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Thủ tục ghi
vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch).
Trình tự thực hiện
- Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;
khai tử; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài (sau đây gọi là ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài) nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Nếu thấy yêu cầu ghi chú thay đổi hộ
tịch có yếu tố nước ngoài đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng cấp cho người yêu
cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung ghi chú vào Sổ hộ tịch theo
quy định.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu ghi chú thay đổi hộ
tịch có yếu tố nước ngoài trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện việc ghi chú;
- Người thực hiện việc ghi chú có thể
nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu
ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài (trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc hộ
tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Văn bản thỏa
thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con của cha, mẹ đối
với trường hợp người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài,
trong trường hợp Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
không ghi quốc tịch của người con.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú. Trường hợp người được
ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy
tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả
kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của người có trách nhiệm khai tử ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai
sinh/Trích lục ghi chú thay đổi hộ tịch.
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc
khai sinh; Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch
việc khai tử; Tờ khai ghi vào sổ hộ
tịch việc nuôi con nuôi; Tờ khai ghi
chú việc giám hộ, nhận cha, mẹ, con; Tờ
khai ghi chú thay đổi hộ tịch.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Thủ tục đăng
ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai
sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước
đây được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì Phòng Tư pháp
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã/Sở Tư pháp nơi thực hiện việc đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh
về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân/Sở Tư pháp đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh
và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người
đi đăng ký lại khai sinh ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai
sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do
cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân
của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh;
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu,
trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không
lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của
người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên
quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp
từ Sổ đăng ký khai sinh); Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm
1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người yêu cầu không có
giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp hợp lệ như: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy
chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục
có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên,
ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan
đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh cam
đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký khai
sinh thì việc đăng ký khai sinh không có giá trị pháp lý.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh.
- Trường hợp việc khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trên thực hiện.
- Trường hợp
khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc
đăng ký lại khai sinh do Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh đã đăng ký khai sinh trước đây.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai
sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
- Công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký khai
sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký
khai sinh và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
- Người có yêu cầu
còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
- Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy
đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại khai
sinh.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Thủ tục đăng
ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu cư trú trước khi xuất cảnh kiểm tra,
xác minh về việc đăng ký khai sinh của người yêu cầu và việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân nơi nhận được yêu cầu xác minh tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người yêu cầu đã được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký
khai sinh; việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải
quyết thì ký Giấy khai sinh cấp
cho người yêu cầu; công chức làm công
tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh
vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai
sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký khai
sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy thân).
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú trước
khi xuất cảnh để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải
gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Văn bản cam đoan về việc chưa được
đăng ký khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của
người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên
quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng
tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo,
quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về
họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ chứng minh quan hệ
cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan
đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh cam
đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký khai
sinh thì việc đăng ký khai sinh không có giá trị pháp lý.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
trước khi xuất cảnh của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu
cầu đăng ký khai sinh cư trú trước khi xuất cảnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy
thân; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam cấp trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
14. Thủ tục đăng
ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại kết
hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký kết hôn trước
đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì Phòng Tư pháp có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây
kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành kiểm
tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được
sổ hộ tịch.
Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp cho người
có yêu cầu.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ; công chức làm công tác hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết
hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn
phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam
hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên
còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do
cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của cả hai bên có yêu
cầu đăng ký lại kết hôn.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước
đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ
cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký kết hôn trước đây.
- Trường hợp việc kết hôn trước đây
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trên thực hiện.
- Trường hợp việc kết hôn trước đây
được đăng ký tại Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Không quá 1.500.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn
và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
đều bị mất.
- Cả hai bên yêu cầu đăng ký kết hôn
còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP
ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
15. Thủ tục đăng ký lại khai tử
có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký lại khai tử sau khi
đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến
hành xác minh (nếu thấy cần thiết).
- Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy
thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng ký lại khai tử đúng pháp luật
thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích
lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi
vào Sổ đăng ký khai tử và cùng người đi đăng ký lại khai tử ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch
ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký lại khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký lại
khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai tử theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được
cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ thì nộp
bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký lại khai tử. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải tiến hành xác minh
thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng
ký khai tử cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài trước
đây thực hiện việc đăng ký lại khai tử;
- Trường hợp việc đăng ký khai tử trước
đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên
thực hiện đăng ký lại khai tử;
- Trường hợp việc đăng ký khai tử
trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện đăng ký lại
khai tử.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục khai tử
Lệ phí:
Không quá 75.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai tử
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Việc khai tử của công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai tử và bản chính Giấy
chứng tử đều bị mất.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Thủ tục đăng
ký khai sinh
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau
khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó
ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo
quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân
(đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai
sinh), ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký
khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh cấp cho người được
đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai sinh;
- Người thực hiện
việc đăng ký khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của
người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng
minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết
hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận
kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực
hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh
cho trẻ em;
- Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi đối với trường hợp đăng ký
khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
- Không quá
8.000 đồng.
- Miễn lệ phí đối
với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có
công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục đăng
ký kết hôn
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà
không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ
sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp
- hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn
hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai
bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực
tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có
thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường
hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết
hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai
bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ
khai đăng ký kết hôn;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu
cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký
kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết
hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường
hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết
không quá 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam
hoặc bên nữ.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành
vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn với người đang có chồng,
có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng.
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ tục đăng
ký nhận cha, mẹ, con
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký nhận cha,
mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy/phiếu tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau
khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó
ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp,
công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch
ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên đăng ký nhận cha, mẹ, con ký
vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con
cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm
quyền.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng
minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ
con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ
em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 08 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận
hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí:
Không quá 15.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ,
con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người
cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì
không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Thủ tục đăng
ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận
cha, mẹ, con sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung,
hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận
hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp
nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp;
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý
giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng
ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật
thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân (đối với các địa
phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh), cùng người
đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và
Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận
cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng
minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được
xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh;
nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ
con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ
em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, trường hợp phải xác minh thì không quá 08 ngày làm
việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh, Trích lục nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí:
- Lệ phí đăng ký khai sinh: không quá
8.000 đồng.
- Lệ phí đăng ký nhận cha, mẹ, con:
không quá 15.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai sinh đúng hạn; người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc
hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh,
Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ,
con đều còn sống;
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người
cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì
không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Thủ tục đăng
ký khai tử
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý
do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có
yêu cầu; công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi
đăng ký khai tử ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký khai tử
có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối
cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong
và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường
hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong
trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích lục
khai tử
Lệ phí:
- Không quá 8.000 đồng;
- Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ
nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Thủ tục đăng
ký khai sinh lưu động
Trình tự thực hiện:
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu
Tờ khai đăng ký khai sinh, giấy tờ
hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc
tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động,
công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong
Tờ khai đăng ký khai sinh; kiểm
tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy khai sinh cấp cho người có yêu
cầu.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
tiếp nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; công chức
tư pháp - hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người yêu
cầu ký Sổ theo quy định. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ
“Đăng ký lưu động”.
- Trường hợp người yêu cầu không biết
chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người
yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết
quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ
hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng
minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết
hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận
kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên
toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh
ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai sinh đúng hạn; đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật,
ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc
đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích
khác hoặc những người này không có điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Thủ tục đăng
ký kết hôn lưu động
Trình tự thực hiện
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các
loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký
lưu động.
- Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động,
công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết
hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp
02 Giấy chứng nhận kết hôn cho
người có yêu cầu.
Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội
dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn; trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên
tại địa điểm đăng ký lưu động; cùng các bên kết hôn ký vào Sổ theo quy định. Tại
mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
- Trường hợp người yêu cầu không biết
chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người
yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức
tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người
yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai
bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ
khai đăng ký kết hôn.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Hai bên nam, nữ cùng thường trú
trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh
không thể đi đăng ký kết hôn được.
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn với người đang có chồng,
có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thủ tục đăng
ký khai tử lưu động
Trình tự thực hiện
- Công chức tư pháp - hộ tịch được
giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai tử, giấy tờ hộ tịch
và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại
nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
- Tại địa điểm đăng ký khai tử lưu động,
công chức tư
pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai tử, kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp Trích lục khai tử cho
người có yêu cầu.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch đem theo Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai
tử để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; công chức
tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người yêu cầu ký
vào Sổ. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai tử ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
- Trường hợp người
yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu
nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả, công chức tư pháp - hộ tịch đọc lại nội dung Trích lục
khai tử cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng
ký khai tử.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối
cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
cuối cùng của người chết;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong
trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục khai tử
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai tử đúng hạn; đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Người chết không có người thân thích,
người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu,
khuyết tật không đi đăng ký khai tử được.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Đăng ký khai
sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp,
xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối,
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo
quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội
dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên
vào Sổ đăng ký khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng
ký khai sinh.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai
sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký khai
sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do
cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của
người có yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của
công dân Việt Nam để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ
của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường
hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của
cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về
việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài
cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước
láng giềng.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi
công dân Việt Nam thường trú.
Cơ quan phối hợp: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai sinh đúng hạn; đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10. Thủ tục
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã đồng ý giải quyết thì ký 02 Giấy
chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ
đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký vào Sổ; Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổ chức trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực
tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có
thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của công dân Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận công
dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước
láng giềng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 08 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới nơi công
dân Việt Nam thường trú.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn với người đang có chồng,
có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Thủ tục
đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm
yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân.
- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là
đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết
thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng người
đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi
bên 01 bản chính Trích lục đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con (một hoặc hai bên) nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm
quyền.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước
láng giềng.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ
con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ
em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn
giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới nơi công
dân Việt Nam thường trú.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Lệ phí:
Không quá 15.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ,
con đều còn sống.
- Việc nhận cha, mẹ, con không có
tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người
cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì
không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Thủ tục
đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng
ý giải quyết thì ký cấp Trích lục khai tử cho người yêu cầu;
công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và cùng người đi đăng ký
khai tử ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký khai tử
có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối
cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp không xác định được nơi cư
trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới nơi
người chết là người nước ngoài cư trú.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục khai tử
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai tử đúng hạn; đăng ký cho người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Thủ tục
đăng ký giám hộ
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ nộp
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được
hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định
pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức
tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký
vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người
yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực
tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;
- Người thực hiện việc đăng ký giám hộ
có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực
hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.
- Văn bản cử người giám hộ theo quy định
của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử.
- Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ
đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ
đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên
thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký giám hộ. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được
giám hộ hoặc người giám hộ.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký giám hộ.
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký giám hộ.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
14. Thủ tục
đăng ký chấm dứt giám hộ
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt
giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy
định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công
chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, cùng người đi đăng
ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ
cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt
giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký
chấm dứt giám hộ;
- Người thực hiện việc đăng ký chấm dứt
giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo
mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ
trước đây.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục đăng ký chấm dứt giám hộ .
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký chấm dứt
giám hộ.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
15. Thủ tục
thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định đối với yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch;
ngay trong ngày làm việc đối với yêu cầu bổ sung hộ tịch; nếu thấy việc thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân
sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết
thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng (Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải
chính hộ tịch/Trích lục bổ sung hộ tịch) cấp cho người yêu cầu; công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch vào Sổ đăng ký
thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc; cùng người yêu cầu
ký vào Sổ.
Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy
khai sinh, Giấy chứng nhận kết
hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung
thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất trình
giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất
trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp
nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ
xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực
hiện;
- Người thực hiện việc đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác
định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (trong giai đoạn
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải
công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy
quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- 03 ngày làm việc đối với yêu cầu
thay đổi, cải chính hộ tịch; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 06 ngày làm việc.
- Ngay trong ngày làm việc đối với
yêu cầu bổ sung hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết
được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch
trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải chính
hộ tịch/Trích lục bổ sung hộ tịch.
Lệ phí:
Không quá 15.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
16. Thủ tục cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối,
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh
tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận
tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người
đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người
yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng
đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người
đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành
kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời
gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu.
- Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho
thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Người thực hiện yêu cầu cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của
người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền
(trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân theo mẫu;
- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng
đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng
minh;
- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc
kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
- Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người
đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp
trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng
theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đây.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.
Trường hợp phải gửi văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 06 ngày làm việc (không
tính thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết
quả xác minh qua hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường
trú.
- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
không có nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm
trú thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây của người yêu cầu cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp người yêu cầu đã thường trú ở nhiều
nơi khác nhau).
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lệ phí:
Không quá 15.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết
hôn:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn với người đang có chồng,
có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
17. Thủ tục đăng
ký lại khai sinh
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai
sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đăng ký khai sinh trước
đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký
khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng
văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy việc đăng ký lại khai sinh chính xác, đúng quy định
pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký
lại khai sinh ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai
sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại
khai sinh;
- Người thực hiện đăng ký lại khai
sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký lại khai sinh (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo mẫu,
trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không
lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của
người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên
quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được
cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
+ Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có
giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm
1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người yêu cầu không có
giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau
đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: Giấy chứng minh nhân
dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng
minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ
học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá
nhân; Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan
đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh cam
đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký khai
sinh thì việc đăng ký khai sinh không có giá trị pháp lý.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng
vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những
nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với
hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai sinh. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
thường trú.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã
đăng ký khai sinh trước đây trong trường hợp thực hiện đăng ký lại khai sinh tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai
sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Việc khai sinh đã được đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai
sinh và bản chính Giấy khai sinh
đều bị mất.
- Người có yêu cầu
còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
18. Thủ tục đăng
ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người
tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể
hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trong trường hợp cần thiết, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây
của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh để kiểm tra, xác minh về việc đăng ký
khai sinh và việc lưu giữ sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký khai sinh cư trú trước đây tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người
yêu cầu đã được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, nếu thấy hồ sơ đăng ký
khai sinh là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký
khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng
ký khai sinh.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai
sinh;
- Người thực hiện việc đăng ký khai
sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy thân).
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực
hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
- Văn bản cam đoan của người yêu cầu
về việc chưa được đăng ký khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của
người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên
quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng
tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo,
quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về
họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ chứng minh quan hệ
cha con, mẹ con.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký
khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng
vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những
nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với
hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cư
trú.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký khai sinh cư trú trước
đây.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
khai sinh
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Công dân Việt Nam cư trú trong nước,
sinh trước ngày 01/01/2016, chưa được đăng ký khai sinh, có hồ sơ, giấy tờ cá
nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân; Sổ
hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam cấp.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
19. Thủ tục đăng
ký lại kết hôn
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại kết
hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ
sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà
không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ
sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn
thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước
đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc
lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước
đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc
không lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại
nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật
thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ
tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào
Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy
chứng nhận kết hôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn
trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên
nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy
ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước
đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên
quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh qua
hệ thống bưu chính).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn
trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu cư trú.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy
chứng nhận kết hôn
Lệ phí:
Không quá 30.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn
và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
đều bị mất;
- Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn
còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Thủ tục đăng
ký lại khai tử
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi
đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận
từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ
lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng
ý giải quyết thì công chức tư pháp -
hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp Trích lục khai tử cho người đi đăng
ký khai tử.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại
khai tử;
- Người thực hiện việc đăng ký lại
khai tử có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử;
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu
trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai tử theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được
cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ thì nộp
bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký lại khai tử. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn
giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử
trước đây.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Trích
lục khai tử
Lệ phí:
Không quá 8.000 đồng.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại khai tử
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính
Việc khai tử đã được đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai tử
và bản chính Giấy chứng tử đều bị mất.
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
III. THỦ TỤC CẤP BẢN
SAO TRÍCH LỤC HỘ TỊCH
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu
nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu
cầu xuất trình hoặc nộp.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp
nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện
thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ
liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người
yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch;
- Người thực hiện yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp bản
sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu cầu tại Cơ quản quản lý
cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống
bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu
trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
- Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục
hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ
tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Bản sao trích lục hộ tịch
Lệ phí:
- Không quá 3.000 đồng/bản sao đối với
yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch tại cấp xã;
- Không quá 8.000 đồng/bản sao đối với
yêu cầu cấp bản sao Trích lục hộ tịch tại cấp huyện.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai cấp bản sao trích lục
hộ tịch
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 179/2015/TT-BTC ngày
13/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày
02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.