ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 298/2008/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Liên Bộ Thông tin và
Truyền thông - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định
số 37/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 77/STTTT ngày 8/7/2008; ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 150/BC-STP ngày 14/8/2008 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 949/SNV ngày 25/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2908/QĐ-UBND ngày 05/10/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 298/2008/QĐ-UBND ngày 26/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất
bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy
tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về
thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực
thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau
khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng internet):
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về đề
nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động
báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo
quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của
địa phương;
e) Xem xét cho
phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng
liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
f) Tổ chức giao
ban hàng quý giữa các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí với các cơ quan chủ quản
báo chí trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức họp
báo hàng quý giữa các cơ quan chỉ đạo báo chí với phóng viên báo chí có đại diện
thường trú trên địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt.
i) Thực hiện chế
độ phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí khi được phân công, phân cấp của Chủ
tịch UBND tỉnh.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ
sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất
bản theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước về hoạt động in các sản phẩm
không phải là xuất bản phẩm;
b) Cấp, thu hồi giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung
ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm
mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho
nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in, triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc địa phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ
quan, tổ chức thuộc trung ương tại địa phương; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm, hoạt động in của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa
phương cấp phép;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi
phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, hoạt động in; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản, in tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ
hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in nếu phát
hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
tại địa phương;
g) Thực hiện việc
tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính
và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát
trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông
báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp triển
khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông,
Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, internet triển khai công tác bảo đảm
an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp
dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Chỉ đạo các
Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm
của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
đ) Hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
e) Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và
quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
quốc gia sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của
tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ,
xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh;
g) Xây dựng quy
chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của
UBND tỉnh bao gồm các hệ thống tên miền (.gov.vn), hệ thống quản lý và xác thực
người dùng (cơ sở dữ liệu chia sẻ chung), hệ thống thư tín điện tử, hệ thống hội
họp, điện thoại IP, Video qua mạng;
h) Xây dựng mới
hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang
thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành
chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều
tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; xây dựng
cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định.
k) Thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng dẫn
của Cục ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Về quảng cáo
trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản
phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
quảng cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên
địa bàn tỉnh.
10. Về truyền dẫn
phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử của các tổ chức, đơn vị hoạt động trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh. Phối hợp với
Trung tâm Tần số vô tuyến điện - Cục Tần số vô tuyến điện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
d) Quản lý việc sử
dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Xử phạt theo
thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác
giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất
bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền
sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí
tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp
vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu
trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân
đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông:
a) Quản lý dịch vụ
công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước
về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh.
20. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông
tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin
và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
25. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Thông tin
và Truyền thông làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông khi được yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác của Sở do Giám đốc Sở
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công hoặc ủy quyền để điều hành hoạt động của Sở khi Giám đốc
Sở đi vắng.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Sở Thông tin và
Truyền thông gồm các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sau:
1. Các phòng thuộc
Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Điện tử
- Viễn thông;
đ) Phòng Công nghệ
thông tin;
e) Phòng Bưu
chính - Chuyển phát;
f) Phòng Báo chí
- Xuất bản.
2. Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc:
a) Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông;
b) Các đơn vị sự
nghiệp khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông căn cứ Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể
cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và các tổ chức sự nghiệp theo thẩm
quyền được phân cấp và theo quy định của pháp luật để các đơn vị làm căn cứ hoạt
động.
Điều 5. Về biên chế của Sở
Biên chế của Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp
của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương
III
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Sở Thông tin và Truyền thông có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và
Truyền thông:
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông; có trách nhiệm báo cáo việc thực
hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Sở,
Ban, Ngành:
Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban,
ngành khác thì Sở phải chủ động bàn bạc, phối hợp với các ngành có liên quan để
giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành. Nếu các ngành
không thống nhất được thì Sở phải chủ động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Đối với các
huyện, thành phố:
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước và quản lý
các dịch vụ công về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và
internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin, phát thanh trên địa bàn
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực do Sở phụ trách
triển khai trên địa bàn huyện, thành phố.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trong
toàn ngành.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.