ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
292/2004/QĐ-UB
|
Long
Xuyên, ngày 23 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở
ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 12 /11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được Quốc hội
thông qua ngày16/12/2002;
Căn cứ Thông tư liên Bộ Giao
thông Vận tải, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) số 93/TTLT ngày
29/3/1997 hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận
tải và Sở Giao thông Công chánh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Bản quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa
phương trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây có nội dung trái với Bản quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- TT.TU,TT. HĐND tỉnh
- Lưu
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhị
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 292/2004/QĐ.UB ngày 23/02/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang ).
Để tiếp tục thực hiện cải cách
hành chánh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới cơ chế phối hợp và phân
định trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực giao thông vận tải ( sau đây viết tắt
là GTVT ) giữa Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố ( sau đây gọi chung là UBND cấp huyện ) - Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang quy định:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định này điều chỉnh mối quan hệ giữa Giám đốc Sở
GTVT với Chủ tịch UBND cấp huyện trong lĩnh vực GTVT. Phân định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở GTVT và Chủ tịch UBND cấp huyện
trong lĩnh vực quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực GTVT trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2:
Sở GTVT An Giang là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTVT.
Giám đốc Sở GTVT chịu trách nhiệm
cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ kết quả, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTVT, được quyền quyết định và giải
quyết các vấn đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp quản lý.
Điều 3:
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan là cơ quan
hành chánh Nhà nước ở địa phương, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước trong lĩnh vực GTVT thuộc địa bàn huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân
dân huyện về toàn bộ kết quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTVT
thuộc địa bàn huyện, được quyền quyết định và giải quyết các vấn đề do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công, phân cấp quản lý.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
SỞ GTVT VÀ UBND CẤP HUYỆN TRONG LĨNH VỰC GTVT .
Điều 4:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GTVT
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển mạng lưới GTVT hàng năm, 5 năm, 10 năm… trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án, các giải pháp và chính
sách cụ thể để tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt.
2. Nghiên cứu soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải ở địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét ban hành. Phối hợp với các tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về GTVT, về an toàn
giao thông, bảo vệ các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại
giấy phép, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn… cho các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực GTVT theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ là chủ đầu
tư xây dựng các công trình chuyên ngành giao thông vận tải của địa phương theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ GTVT.
5. Tổ chức quản lý công tác duy
tu, bảo dưỡng, bảo vệ và đảm bảo giao thông các tuyến giao thông thủy - bộ do tỉnh
quản lý. Phối hợp, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật cho cấp huyện trong công tác
xây dựng, duy tu bảo dưỡng và đảm bảo giao thông các tuyến đường do huyện quản
lý.
6. Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu, chỉ dẫn giao thông trên các tuyến giao thông của địa phương theo phân
cấp.
7. Thẩm định và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh phân loại các tuyến đường giao thông, cấp phép sử dụng, khai thác
hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến đường giao thông do địa
phương trực tiếp quản lý.
8. Quản lý sắp xếp ổn định các
tuyến vận tải hành khách và hàng hoá, chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng
vận tải của địa phương để đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi nội tỉnh và
liên tỉnh.
9. Kiểm định kỹ thuật các phương
tiện vận tải cơ giới đường bộ và đăng kiểm các phương tiện thi công công trình
giao thông, tổ chức đăng ký quản lý hành chính các phương tiện vận tải thuỷ nội
địa theo quy định của Bộ GTVT và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
10. Xét duyệt thiết kế và thẩm định
việc cải tạo, sữa chữa, phục hồi phương tiện vận tải theo quy định của Bộ GTVT.
11. Thực hiện việc quản lý nhà
nước đối với các hoạt động sản xuất , kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực GTVT ở
địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Nghiên cứu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh sắp xếp, sáp nhập, thành lập các phòng ban chuyên môn và các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở để đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
ngành.
13. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ GTVT cho các phòng, bộ phận chuyên môn GTVT thuộc cấp huyện.
14. Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành GTVT. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ. Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo, sử dụng cán bộ công chức
ngành GTVT ở địa phương theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực GTVT theo thẩm quyền được pháp
luật quy định.
Điều 5:
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch phát triển GTVT của huyện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
chung của tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án liên quan đến phát triển mạng lưới GTVT trên địa bàn huyện theo
phân cấp. Trực tiếp quản lý hệ thống giao thông, các bến xe, bến tàu, bến đò
theo phân cấp quản lý của tỉnh.
3. Tổ chức giáo dục, tuyên truyền
và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về GTVT và các chủ trương chính
sách của tỉnh có liên quan đến lĩnh vực GTVT trên địa bàn huyện.
4. Thực hiện việc quản lý nhà nước
đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực GTVT trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức và chỉ đạo toàn diện
các hoạt động của các Phòng, bộ phận chuyên môn GTVT thuộc cấp huyện.
6. Phối hợp với Sở GTVT để chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Tổ thanh tra giao thông trên địa bàn huyện nhằm bảo
vệ các công trình giao thông và đảm bảo trật tự an toàn GTVT trên địa bàn huyện.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA GIÁM ĐỐC SỞ GTVT VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN.
Điều 6:
Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở GTVT
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 4.
2. Phối hợp với Chủ tịch UBND cấp
huyện để triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và công việc khác của
ngành trên địa bàn huyện.
3. Tổ chức các hội nghị sơ kết,
tổng kết để đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của ngành GTVT. Tổng hợp, báo
cáo, đề xuất kịp thời những chủ trương, chính sách, giải pháp với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đã được phân công tại
bản quy định này.
4. Chỉ đạo hoạt động của các đơn
vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở và chịu trách nhiệm về các hoạt động của
các đơn vị này.
5. Là Phó Ban thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh, thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động và giải quyết các
công việc hàng ngày.
6. Tổ chức tiếp dân định kỳ và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền. Trả lời chất vấn
trước Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý trong
lĩnh vực GTVT ở địa phương.
Điều 7:
Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 5.
2. Kết hợp với Giám đốc Sở GTVT
để triển khai tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển GTVT, chủ trương chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực GTVT.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng và phát triển GTVT trên địa bàn.
4. Tổ chức tiếp dân theo định kỳ
và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực GTVT theo thẩm
quyền.
Chương IV
PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA GIÁM ĐỐC SỞ GTVT VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN.
Điều 8:
Đối với nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
1. Giám đốc Sở GTVT kết hợp chặt
chẽ với Chủ tịch UBND cấp huyện và chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch
dài hạn và ngắn hạn về phát triển mạng lưới GTVT trong phạm vi toàn tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương, chịu
trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về phát triển mạng
lưới GTVT trong địa bàn huyện.
Điều 9:
Đối với công tác xây dựng, phát triển giao thông
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
GTVT:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đầu tư mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh phù
hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển giao thông trong từng giai đoạn.
b) Trực tiếp quản lý các tuyến
đường tỉnh, chịu trách nhiệm bảo dưỡng, duy tu, sữa chữa, chống xuống cấp toàn
bộ các công trình cầu, đường trên các tuyến đường tỉnh.
c) Hỗ trợ, hướng dẫn giúp UBND cấp
huyện về chuyên môn kỹ thuật trong xây dựng, phát triển giao thông nông thôn.
2.Trách nhiệm của Chủ tịch UBND
cấp huyện:
a) Có chính sách, biện pháp để
huy động nguồn lực, nguồn vốn của nhân dân và các nguồn đầu tư khác để thực hiện
quy hoạch, kế hoạch và các chủ trương mục tiêu của tỉnh về xây dựng, phát triển
giao thông nông thôn, giao thông đô thị theo phân cấp quản lý. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, mục
tiêu xây dựng, phát triển giao thông đô thị và giao thông nông thôn ở địa
phương.
b) Trực tiếp quản lý hệ thống
giao thông đô thị, giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Chịu trách nhiệm
duy tu, sửa chữa, chống xuống cấp hệ thống cầu, đường trong phạm vi quản lý. Chịu
trách nhiệm chính bảo vệ đối với các công trình giao thông đi qua địa bàn huyện.
Điều 10:
Đối với công tác quản lý vận tải, bến bãi:
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
GTVT:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các đề án, quy định để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực vận tải, đảm bảo an toàn trật tự trong vận tải và các
hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định của Pháp luật. Có trách nhiệm phối hợp
với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc tổ chức đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh
đối với ngành nghề kinh doanh vận tải.
b) Quản lý công bố, phân công hoạt
động các luồng tuyến vận tải hành khách công cộng nội tỉnh và liên tỉnh theo
phân cấp của Bộ GTVT. Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động, điều hành các
bến xe – tàu và việc khai thác có hiệu quả các tuyến vận tải hành khách công cộng
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
c) Trực tiếp quản lý Bến xe
khách Long Xuyên ở TP.Long Xuyên và Bến xe khách Châu Đốc ở Thị xã Châu Đốc, chịu
trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động, khai thác sử dụng ở 02 bến xe này.
d) Hướng dẫn, kiểm tra các huyện,
các đơn vị, tổ chức có sử dụng khai thác bến bãi ( bến cảng, bến phà, bến đò nội
địa, bến xe…) về việc thực hiện các quy định quản lý chuyên ngành và sự phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh
– 3 bánh và các loại xe tương tự hoạt động trong vận chuyển hành khách, hàng
hoá trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Trực tiếp quản lý các bến xe,
bến tàu, bến đò… trên địa bàn huyện ( trừ các đơn vị do tỉnh quản lý).
b) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
phát triển bến bãi của tỉnh và của huyện, quyết định đầu tư, khai thác sử dụng
hoặc phân cấp cho xã khai thác sử dụng các bến xe, bến tàu, bến đò trong phạm
vi huyện quản lý.
c) Quyết định thành lập các Hợp
tác xã vận tải, thực hiện quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh vận tải trong địa bàn quy định của Pháp luật.
d) Kết hợp chặt chẽ với Giám đốc
Sở GTVT để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn GTVT và trật tự
an toàn ở các bến bãi trên địa bàn huyện.
đ) Trao đổi, thống nhất với Giám
đốc Sở Giao thông Vận tải về việc phân luồng, tuyến giao thông; cách bố trí các
phương tiện hoạt động tại các bến trên địa bàn huyện.
Điều 11:
Công tác phòng chống, khắc phục hậu quả lụt bão và các sự
cố phát sinh
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải:
a) Chủ động xây dựng và thực hiện
phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo giao thông trong phạm vi toàn tỉnh. Quyết
định hạn chế lưu thông vận tải hoặc cấm lưu thông trên các tuyến đường tỉnh khi
xét thấy việc lưu thông vận tải không đảm bảo an toàn và gây phương hại tới các
công trình giao thông.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đảm bảo giao thông thông suốt. Trường hợp khi có sự
cố vượt ngoài khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
c) Tổ chức thực hiện việc khắc
phục hậu quả lụt bão và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trên các tuyến đường
giao thông do tỉnh quản lý.
d) Hỗ trợ kinh phí, phương tiện
cho Ủy ban nhân dân huyện khắc phục hậu quả lũ lụt, các công trình giao thông
nông thôn khi có sự cố nghiêm trọng, khối lượng khắc phục lớn mà điều kiện kinh
phí, phương tiện vượt quá khả năng của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ động xây dựng và thực hiện
phương án phòng chống lụt bão, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc đảm bảo giao thông thông suốt đối với các tuyến giao thông do huyện
quản lý.
b) Tổ chức thực hiện việc khắc
phục hậu quả lụt bão và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trên các tuyến đường
giao thông do huyện quản lý. Trường hợp khi có sự cố vượt ngoài khả năng giải
quyết thì phải kịp thời báo với Giám đốc Sở GTVT và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
Điều 12:
Công tác tổ chức cán bộ
1. Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm
xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ phụ trách GTVT ở cấp huyện, cấp
xã. Phối hợp với Chủ tịch UBND huyện trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, cấp xã.
2. Giám đốc Sở bổ nhiệm các Tổ
trưởng tổ Thanh tra giao thông trên địa bàn huyện theo đề nghị của Trưởng ban
Thanh tra Giao thông và sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND huyện.
Các thanh tra viên của tổ do Trưởng ban Thanh tra Giao thông sắp xếp bố trí sau
khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở GTVT và Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ phụ trách GTVT
cấp huyện. Trực tiếp sắp xếp, bố trí hoặc phân cấp cho cấp xã bố trí chức danh
cán bộ giao thông xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến với Giám đốc Sở GTVT và Trưởng ban Thanh tra Giao thông trong
việc bổ nhiệm, sắp xếp các thành viên của Tổ Thanh tra Giao thông trên địa bàn
huyện.
Điều 13:
Quan hệ công tác
1. Giám đốc Sở GTVT và Chủ tịch
UBND cấp huyện trực tiếp làm việc với nhau để giải quyết những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực GTVT trên địa bàn huyện.
Giám đốc Sở GTVT và Chủ tịch UBND
cấp huyện có thể phân công cho cấp phó làm việc và quyết định giải quyết công
việc nhưng Giám đốc Sở GTVT và Chủ tịch UBND cấp huyện là người chịu trách nhiệm
cuối cùng.
2. Khi Chủ tịch UBND cấp huyện
có văn bản đề nghị trao đổi giải quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực
GTVT, thì Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết và phải có văn
bản trả lời cho Chủ tịch UBND cấp huyện chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị. Trong trường hợp đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên
quan đến nhiều ngành mà phạm vi chủ yếu của ngành GTVT thì Giám đốc Sở GTVT phải
chủ động bàn bạc thống nhất với các Sở, Ban, Ngành có liên quan để có văn bản
trả lời chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Sau các thời hạn trên mà Giám đốc
Sở Giao thông Vận tải không trả lời đề nghị, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.
3. Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho Chủ tịch UBND cấp huyện về đầu tư, định hướng đầu tư các
Chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực GTVT trên địa bàn huyện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14:
Giám đốc Sở GTVT chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
và thực hiện bản quy định này đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện bản quy định này đến các cơ quan,
đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã.
Điều 15:
Giám đốc Sở Nội Vụ tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện quy định này và kịp thời đề xuất
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy trình cải cách hành chính.