QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND,
ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách
nhiệm của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động
xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xây dựng bao gồm:
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và
các hoạt động khác có liên quan.
2. Công trình xây dựng là sản
phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị
lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
3. Quy chuẩn xây dựng là các
quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
4. Tiêu chuẩn xây dựng là các
quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện
các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự
nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng
trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
5. Chủ đầu tư xây dựng công
trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng công trình.
6. Nhà thầu trong hoạt động
xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
7. Thiết kế cơ sở là tập tài
liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiệt kế chủ yếu bảo đảm
đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo.
8. Giám sát tác giả là hoạt động
giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo
đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.
9. Thi công xây dựng công
trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo
trì công trình.
10. Tầng hầm là phần ngầm nằm
dưới mặt đất (nếu có) của công trình xây dựng trên mặt đất.
11. Công tác bảo trì là nhằm
duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình đảm bảo công trình được
vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai
thác sử dụng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN
NGÀNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng
là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn,
triển khai các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tổ chức
nghiên cứu thiết lập cơ sở dữ liệu về địa hình, địa chất công trình, địa chất
thủy văn (GIS) tại các khu vực cần thiết để phục vụ công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Phổ biến,
hướng dẫn các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu
công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Bình Dương về quản
lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra định kỳ (theo mẫu Phụ lục 01) đối với các công trình xây dựng
trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có thể gây ra thảm
họa (quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008
của Chính phủ) và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên toàn địa bàn về sự tuân thủ
nội dung ý kiến về thiết kế cơ sở, của giấy phép xây dựng hay của quyết định đầu
tư do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những
công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng nhà cao tầng,
đặc biệt là các công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm
theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn.
Đối với công
trình xây dựng có tầng hầm, Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra sự tuân thủ về trình tự
thủ tục thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ
thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm của nhà thầu với tài
liệu khảo sát đã được nghiệm thu; yêu cầu khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết,
nhằm đảm bảo thiết kế biện pháp thi công được an toàn.
5. Hướng dẫn
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về công tác bảo
hành, bảo trì công trình đúng quy định, về nghiệp vụ quản lý chất lượng công
trình xây dựng, đặc biệt là việc giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các
công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình, các nhà thầu thi công, tư vấn xây dựng.
6. Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, đảm
bảo tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Tổ chức
thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
8. Phối hợp
với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp
trên địa bàn của tỉnh.
9. Phối hợp
với Phòng Quản lý đô thị huyện, thị xã; Đội Thanh tra xây dựng huyện, thị xã; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu; xử lý kịp thời sự cố
công trình.
10. Theo
dõi, kiểm tra, có hình thức phân loại, đánh giá định kỳ hàng năm đối với công
tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; lựa
chọn, công bố định kỳ hàng năm các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản
lý chất lượng cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn; giới thiệu các tổ chức,
cá nhân này khi có yêu cầu.
11. Tổ chức,
chỉ đạo, quản lý Thanh tra chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo tính hiệu
quả, liên thông, trong việc thực hiện công việc quản lý về chất lượng công
trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
12. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo
chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng phải xem xét, giải quyết
các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu;
báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
Trường hợp
công trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền hay phối hợp chặt chẽ với những đơn
vị liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo
ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm
quyền.
13. Tập hợp, thống kê chính xác để
có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 5. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông-Vận tải; Sở Công
Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm:
1. Quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình đã có văn bản
đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động
thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 10 Điều 3 Quy định này đối với
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp
với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6, 12 Điều 3 của
Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Thống kê
chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 04), gửi Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Tổ chức bộ
phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Giám đốc Sở
thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu
công nghiệp Việt Nam - Singapore
1. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Bình Dương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các khu công nghiệp thuộc
Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý) có trách nhiệm trong
quản lý chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 Điều này.
2. Ban Quản
lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore quản lý, có trách nhiệm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
nêu tại khoản 3 Điều này .
3. Trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình đã có văn bản
đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
b) Chủ động
thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3 Điều 3 của Quy định này đối với
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do mình trực
tiếp quản lý.
c) Phối hợp
với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6, 10,12 Điều 3
của Quy định này đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa
bàn của tỉnh do mình trực tiếp quản lý.
d) Thống kê
chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do mình trực
tiếp quản lý (theo mẫu Phụ lục 05), gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
đ) Tổ chức bộ
phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Trưởng Ban
thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 7 . Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương
1. Hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện
thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, đặc biệt là năng lực trong hoạt động xây dựng của các tổ chức,
cá nhân tham gia.
3. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những
công trình do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng và các công
trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trong các khu dân cư, khu đô thị, khu nhà ở trên
địa bàn huyện, thị xã; xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền;
kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
Phối hợp với
Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Ban hành kịp
thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
đô thị theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo
Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã phối hợp với Thanh
tra Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định của
giấy phép xây dựng.
a) Kiểm tra
điều kiện năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Đối với nhà
cao tầng có tầng hầm thì phải kiểm tra kinh nghiệm của nhà thầu trực tiếp thi
công xây dựng.
b) Kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Tổ chức
kiểm tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm
thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo mẫu Phụ lục
01) đối với công trình thuộc dự án đầu tư huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
quyết định đầu tư.
6. Phối hợp
với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng
công trình kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể
xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
7. Hướng dẫn
nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu
tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng
công trình mới gây ra. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có
văn bản đề nghị Sở Xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
8. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo
chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải xem xét, giải quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo
cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
9. Tổng hợp
tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình
xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý (theo mẫu Phụ lục 04). Báo cáo định kỳ 3
tháng một lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn
(theo mẫu Phụ lục 02) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
10. Phòng Quản
lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu sự
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (hoặc Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành), tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ về
quản lý trật tự trên địa bàn.
11. Đội
Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã có trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công
trình có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã ban hành quyết định cưõng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây
dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà chủ đầu tư không tự
phá dỡ hoặc vắng mặt.
Điều 9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận,
xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn; phân công lực lượng cán bộ xã, phường, thị trấn để theo dõi, tổ
chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công và quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Lập danh
mục, theo dõi các công trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường,
thị trấn (theo mẫu Phụ lục 03), kể cả nhà ở riêng lẻ. Định kỳ 3 tháng một
lần báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp
với Phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Theo dõi chất
lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn.
4. Theo dõi,
kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các
công trình lân cận công trình đang xây dựng) có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng
hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ
chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với Đội Thanh tra Xây dựng huyện,
thị xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để giải quyết trong thời gian sớm nhất.
5. Ban hành
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình khi các đơn vị tham gia xây dựng
có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhưng không chấp hành yêu cầu ngưng
thi công của cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn; ban hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền .
6. Tổ chức tốt
lực lượng cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo hoạt
động hiệu quả.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện thị
có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức
thực hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng
dẫn và tổng hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình.
2. Chủ động
phối hợp với Sở Xây dựng và sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng do đơn vị mình quản lý.
3. Tổng hợp
tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình chất
lượng công trình xây dựng thuộc đơn vị quản lý (theo mẫu Phụ lục 04), gửi Sở
Xây dựng và sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây
dựng thuộc các chuyên ngành khác).
4. Chỉ đạo
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại Điều 31,
32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Chủ đầu tư (hoặc chủ nhà) xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức
thi công đúng theo giấy phép xây dựng được cấp.
2. Khi cần
thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực
hiện.
3. Chọn nhà
thầu thiết kế, nhà thầu thi công đủ năng lực, kinh nghiệm để thiết kế, thi công
công trình.
4. Khuyến
khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công
trình từ phía nhà thầu.
5. Việc ký kết
hợp đồng với các nhà thầu thiết kế, thi công xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ, đặc
biệt đối với chất lượng công trình xây dựng.
6. Có các
quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 76 và
Điều 88 Luật Xây dựng và Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
7. Chủ nhà
có trách nhiệm bảo trì nhà ở của mình theo quy định của pháp luật về bảo trì
công trình xây dựng và luôn giữ gìn mặt đứng của nhà ở sạch, đẹp bảo đảm sự hài
hòa với các công trình lân cận và mỹ quan đô thị.
Điều 12. Chủ đầu tư xây dựng công trình khác
1. Chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được
quy định tại các Chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 và tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
ngày 18/4/2008 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phải chọn
nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm cho tất cả các hoạt động xây dựng. Khi lựa chọn
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng, chủ đầu tư cần có tiêu chí yêu cầu các
nhà thầu phải lập hệ thống quản lý chất lượng (khuyến khích Hệ thống quản lý chất
lượng theo chuẩn ISO 9001:2008) phù hợp với phạm vi và năng lực hoạt động của
nhà thầu.
3. Phê duyệt
nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo
sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các
quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ.
4. Lập nhiệm
vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc
theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
(đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).
5. Chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; sản phẩm thiết kế phải được
nghiệm thu theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và ký,
đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu Phụ lục 4
và 5, Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng ).
6. Trường hợp
chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại khoản
2, 3, 4 Điều này thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm
tra thiết kế, triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
7. Chủ đầu
tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
theo quyết định của người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 33 của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; đối với công trình
sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng,
chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của
người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ
chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.
8. Chủ đầu
tư có thể tự thực hiện thiết kế hoặc thi công công trình của mình nếu đảm bảo đủ
điều kiện năng lực đúng theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
9. Kiểm tra
và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo
quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công
trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp
công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải tiến hành thăm dò xác định hiện trạng
các công trình ngầm hiện có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi
công tầng hầm; biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và
công trình bên trên (nếu có), an toàn cho người và cộng đồng; biện pháp bảo đảm
các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm
và bảo vệ môi trường thông qua tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát. Nếu phức
tạp, chủ đầu tư có thể tổ chức hội đồng gồm cán bộ kỹ thuật của các đơn vị tham
gia xây dựng, có thể mời thêm các chuyên gia khác để xem xét thông qua.
10. Khi có đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 36 của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và tại khoản 7 , Điều 1 của
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, chủ đầu tư tự tổ chức
giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức tư vấn
giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện.
11. Chủ đầu
tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công
trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát
tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội
dung quy định tại khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ
Xây dựng.
Chủ đầu tư
yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình và thực
hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Quy
trình bảo trì là một thành phần của tài liệu thiết kế, do đó, chủ đầu tư phải
có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì như đối với bước thiết
kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm
thiết kế theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
12. Tổ chức
nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công
xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24,
25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số
49/2008/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi
triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng
mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng
tham gia nghiệm thu.
13. Thường
xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự
án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
14. Tổ chức
bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm
thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết
kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo
trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công
tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
15. Tổ chức
thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình,
phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm
thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng
cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
16. Giải quyết
sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 , Điều 36 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Điều 21 của Thông tư
27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng
17. Chịu
trách nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng
mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa
và thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 8
Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ.
18. Mua bảo
hiểm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
19. Đề xuất
xử phạt các tổ chức, cá nhân khi có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 13. Nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được
quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại
khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ,
yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 18
và Điều 19 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được
ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực
hoạt động khảo sát xây dựng công trình.
3. Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết
quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện
không đúng nhiệm vụ khảo sát;
b) Khảo sát
sai thực tế gây phát sinh khối lượng;
c) Sử dụng
các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng,
sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu
chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo sát theo quy định.
5. Mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 14 . Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định
tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại khoản 3,
Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ, yêu cầu về
thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 18 và Điều 19
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được
nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình
đúng quy định. Khi tham gia công tác thiết kế, thẩm tra, kiểm định chất lượng
công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực công
trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với
nhà cao tầng, công trình cấp đặc biệt, cấp I phải đáp ứng các điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 49,50 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ và quy định tại Điều 5, 6 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày
06/7/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Lập nhiệm
vụ khảo sát xây dựng để chủ đầu tư phê duyệt nếu có yêu cầu.
4. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công
trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng
thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công
nghệ trong thiết kế không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng
công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Giám sát
tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình và tham gia nghiệm thu
công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 22 Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, đặc biệt là đối với công
trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.
6. Lập quy
trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở
các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
7. Mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 15. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng
công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định
tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và tại
khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính
phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được
nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực
hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát
thi công xây dựng công trình.
3. Thực hiện
công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không được
thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình
hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch
kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không
tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công
trình.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp.
Điều 16.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương
V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 và
tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ, yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy
định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thi
công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây
dựng. Khi tham gia thi công xây dựng công trình nhà cao tầng, công trình cấp đặc
biệt, cấp I và công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và tại Điều 8 của
Thông tư số 22/2009/TT-BXD.
3. Phải thực hiện khảo sát bổ
sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn, chỉ được khởi công xây
dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều
kiện khác theo quy định hiện hành và cùng tham gia nghiệm thu công trình khi có
yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Lập hệ thống quan trắc biến
dạng công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng
thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông
báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý
chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình
xây dựng; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và
ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập
bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng
và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm
thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Thi công xây dựng công trình
có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình
thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất,
bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình
và các công trình lân cận; phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công
việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt
quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho
chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu
phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu
không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây
ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng,
sự cố công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
7. Trong thời gian bảo hành,
phải tổ chức kiểm tra và khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi
công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
8. Mua bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 17.
Chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai
thác sử dụng được quy định tại Chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian bảo hành,
có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu
không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ
chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo
quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng
theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện
quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm tình hình chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan cấp trên và sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 18.
Cơ quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị
quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại
Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị
quản lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai
công năng, xuống cấp, mất an toàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã và đơn vị quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống
kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có
giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc
phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc
vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Chế độ báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất lượng
công trình xây dựng
1. Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Sở, ngành có dự án đầu
tư xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện - thị báo cáo gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ:
kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ
đầu tư báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
theo định kỳ 6 tháng một lần (báo cáo trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10
tháng 12 hàng năm) theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng gửi Sở Xây dựng, đồng
thời gửi sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng
chuyên ngành) hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương (nếu công trình
xây dựng nằm trong các khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp Việt Nam
-Singapore) hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (nếu công
trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp
Việt Nam - Singapore quản lý).
3. Sở Xây dựng
có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ và đột
xuất gửi Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương có hành vi vi
phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng ; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất , kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
và các quy định của pháp luật hiện hành hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng,
các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về
quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ
chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp
có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên
địa bàn tỉnh.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Sở Xây dựng
củng cố, tăng cường lực lượng Thanh tra Xây dựng của Sở Xây dựng để đáp ứng yêu
cầu trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Giao Sở
Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/2010/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
…………,ngày……..tháng
…….năm 201..
BIÊN
BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG HOÀN THÀNH,
HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH
ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Công trình ………………………………Thuộc
dự án đầu tư nhóm ……………..
Hạng mục công trình
……………………………………………………………….
Địa điểm xây dựng
…………………………………………………………………
Thời gian kiểm tra
Bắt đầu giờ 00 , ngày
…..tháng …..năm 201..
Kết thúc giờ 00, ngày ….tháng
…..năm 201…
Các bên tham gia kiểm tra
:
- Đại diện chủ đầu tư công
trình : tên của cơ quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện nhà thầu giám sát
thi công xây dựng : tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công
xây dựng : tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện Sở Xây dựng kiểm
tra công tác nghiệm thu : tên của cơ quan
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
đã tiến hành những việc
sau :
- Kiểm tra danh mục hồ
sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng …………………..hoặc hoàn thành của hạng mục công
trình hoặc công trình …………….đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây
dựng/tổng thầu EPC.
- Kiểm tra tính pháp lý và chất
lượng của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………., hạng mục
công trình hoàn thành ………….hoặc công trình hoàn thành …………………………………………..
Sau khi kiểm tra, xem xét và
trao đổi, các bên tham gia đã có kết luận :
1. Hồ sơ trình để nghiệm thu
giai đoạn xây dựng hoàn thành …………. hạng mục công trình hoàn thành ……………hoặc
công trình hoàn thành ……………..đã lập đủ (hoặc chưa đủ) theo danh mục nêu tại Phụ
lục 7 - Hồ sơ hoàn thành công trình, của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày
21/7/2009 của Bộ Xây dựng
2. Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn
xây dựng hoàn thành …………………….., hạng mục công trình hoàn thành ………………..hoặc
công trình hoàn thành …………………..có đầy đủ pháp lý theo quy định .
3. Các ý kiến nhận xét khác
nhau :
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ
thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ
pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng).
4. Hồ sơ có trong danh mục
kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu
giai đoạn xây dựng…………………….hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
……………….. hoặc công trình ……………
Đối với hồ sơ nghiệm thu
không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo
các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng
…………………….hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình ………………..hoặc công trình
……………………………..
Ghi chú: kèm theo danh mục hồ
sơ, tài liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng, hoàn thành hạng mục công trình được
lập theo Phụ lục 7 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.
Đại diện Chủ
đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện
Nhà thầu
giám sát thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện nhà
thầu
thi công xây
dựng
(ký, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện Sở
Xây dựng/ UBND huyện
(ký, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ,THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/2010/QĐ-UBND
ngày …tháng…năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)