ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
286/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA LÃNH ĐẠO ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 179/2007/NĐ-CP
ngày 03/12/2007 của Chính phủ);
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc (ban hành kèm theo Quyết định số
05/2008/QĐ-UBDT ngày 24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc);
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên
tắc phân công
1. Phân công nhiệm vụ phải được bàn
bạc công khai, tập trung dân chủ trên cơ sở sự thống nhất của tất cả lãnh đạo Ủy
ban Dân tộc.
2. Phân công nhiệm vụ vừa bảo đảm
tính bao quát đối với tất cả các công việc, đồng thời phải bảo đảm phân công rõ
ràng, rành mạch và gắn với trách nhiệm quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện của
cá nhân từng lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; bảo đảm tính hợp lý, hệ thống, liên thông
trong giải quyết công việc, tránh trùng lặp, chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
3. Phân công nhiệm vụ theo hướng
chuyên sâu, căn cứ theo nhiệm vụ được Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc và các
nhiệm vụ khác do tập thể lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đã thống nhất theo Quy chế làm
việc của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Phân
công cụ thể
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Giàng
Seo Phử
a) Thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Chính phủ, là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc, chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ hoạt động của Ủy ban Dân tộc, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Ủy ban Dân tộc quy định tại Điều 4 Nghị định số
60/2008/NĐ-CP theo Quy chế hoạt động do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, theo
dõi tình hình công tác dân tộc ở một số địa phương và chế độ đi công tác cơ sở.
Ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ nhiệm điều hành Ủy ban Dân tộc khi cần thiết
hoặc đi vắng theo Quy chế làm việc của Ủy ban.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác tổ chức cán bộ; thanh tra; hợp tác quốc tế; cải cách hành chính và là
chủ tài khoản cấp I của Ủy ban Dân tộc.
Phụ trách các đơn vị: Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra.
Thực hiện nhiệm vụ Phó trưởng ban
Thường trực Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam, Trưởng
Ban Tổ chức, Trưởng Tiểu ban Tổ chức và Nhân sự Đại hội đại biểu toàn quốc các
dân tộc thiểu số Việt Nam.
c) Tham gia các Ban Chỉ đạo của
Trung ương, Chính phủ:
- Thành viên Ban Vận động Quỹ Vì
người nghèo TW.
- Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ
đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006 – 2010.
- Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ
đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
Tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo
khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định.
2. Phó Chủ nhiệm Bế Trường
Thành
a) Được giao nhiệm vụ: Phó Chủ nhiệm
Thường trực Ủy ban Dân tộc; điều hành hoạt động của Ủy ban theo ủy quyền của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm, báo cáo kết quả giải quyết công việc và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong thời gian được ủy quyền.
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều phối
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban. Thay mặt lãnh đạo Ủy ban Dân tộc
chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên, quan hệ đối nội, đối ngoại của
cơ quan Ủy ban Dân tộc với các cơ quan Trung ương và địa phương.
Tham gia thành viên Ủy ban Dân tộc
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2008/NĐ-CP , thực hiện các nhiệm vụ của
thành viên Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công.
Ký ban hành các văn bản chỉ đạo điều
hành của Ủy ban Dân tộc theo ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các văn bản
hành chính thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác tổng
hợp, báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nắm tình
hình thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban; công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban; công tác xây dựng cơ bản; công tác
thi đua – khen thưởng và kỷ luật; công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu,
biên soạn lịch sử cơ quan Ủy ban Dân tộc; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong
cơ quan Ủy ban Dân tộc;
Phụ trách các đơn vị: Văn phòng, Vụ
Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổng hợp, Trung tâm Thông tin, Nhà khách Dân tộc.
Chỉ đạo thực hiện dự án: “Tăng cường
năng lực cho công tác xây dựng và thực hiện các chính sách dân tộc”.
Thực hiện nhiệm vụ Phó trưởng ban
Thường trực Ban Tổ chức, Trưởng Tiểu ban Nội dung – Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
c) Tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng
của Trung ương, Chính phủ:
- Thành viên Ban Chỉ đạo TW thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở.
- Ủy viên Ủy ban Quốc gia về Người
cao tuổi Việt Nam;
- Thành viên Ban Chỉ đạo chương
trình Ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ phát triển kinh tế - xã hội
vùng nông thôn miền núi của Chính phủ.
- Thành viên Tổ biên tập Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010 – 2020 của Chính phủ.
3. Phó Chủ nhiệm Hà Hùng
a) Thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định. Thay mặt lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, phối hợp
và quan hệ công tác với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan đến lĩnh vực
công tác, địa bàn được phân công phụ trách.
Tham gia thành viên Ủy ban Dân tộc
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2008/NĐ-CP , thực hiện các nhiệm vụ của
thành viên Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phân công.
Ký ban hành các văn bản chỉ đạo điều
hành của Ủy ban Dân tộc theo ủy quyền của Bộ trưởng và các văn bản hành chính
thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b) Trực tiếp chỉ đạo các chương trình,
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
công tác xây dựng, hoạch định các chính sách dân tộc do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc; công tác quản lý; hướng dẫn tổ chức thực hiện
các chính sách dân tộc theo phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức
thực hiện các đề án, dự án:
- Đề án xây dựng tiêu chí xác định
chuẩn nghèo mới đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đề án xác định thành phần các dân
tộc thiểu số.
- Đề án xây dựng bộ dữ liệu về các
dân tộc thiểu số Việt Nam.
- Đề án Phát triển nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số đến 2015, định hướng đến 2020.
- Đề án xây dựng chính sách đặc thù
cho các huyện nghèo nhất cả nước theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Dự án “Ứng dụng điện mặt trời cho
khu vực miền núi và dân tộc ở Việt Nam”.
- Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật quản lý
Chương trình 135 giai đoạn II”.
Phụ trách các đơn vị: Vụ Chính sách
dân tộc, Vụ Địa phương II, Viện Dân tộc.
Thực hiện nhiệm vụ thành viên Ban Tổ
chức, Phó Trưởng Tiểu ban Tuyên truyền và Khánh tiết, Phó trưởng Tiểu ban Văn
nghệ và Dạ hội, Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
c) Tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng
của Trung ương, Chính phủ:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
của Bộ Chính trị.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên.
- Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo của
Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006-2010.
- Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo của
Chính phủ thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010.
- Thành viên Ban Chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo quốc gia.
- Thành viên Ban Chỉ đạo của Chính
phủ về nhân quyền.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương
về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Thành viên Ban Chỉ đạo trồng mới
5 triệu ha rừng.
- Thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết
việc quản lý, sử dụng đất đai trong các nông, lâm trường quốc doanh.
- Ủy viên Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội.
4. Phó Chủ nhiệm Sơn Phước
Hoan
a) Thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định. Thay mặt lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, phối hợp
và quan hệ công tác với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan đến lĩnh vực
công tác, địa bàn được phân công phụ trách.
Tham gia thành viên Ủy ban Dân tộc
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
Ký ban hành các văn bản chỉ đạo điều
hành của Ủy ban Dân tộc theo ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
và các văn bản hành chính thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp
chế, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác dân tộc.
Phụ trách các đơn vị: Vụ Pháp chế,
Vụ Địa phương III, Trường Cán bộ dân tộc.
- Trưởng Ban Soạn thảo dự thảo Nghị
định về công tác dân tộc; Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Trưởng Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm của Ủy ban Dân tộc; Chủ
tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc.
Phụ trách các Chương trình phối hợp
của Ủy ban Dân tộc với các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương.
Thực hiện nhiệm vụ thành viên Ban Tổ
chức, Phó Trưởng Tiểu ban Thi đua – Khen thưởng, Đại hội đại biểu toàn quốc các
dân tộc thiểu số Việt Nam.
c) Tham gia các Ban Chỉ đạo, Ủy
ban, Hội đồng của Trung ương, Chính phủ:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
của Bộ Chính trị.
- Ủy viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển
kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt – Lào và Việt Nam – Campuchia (Ban chỉ đạo
498) của Chính phủ.
- Thành viên Hội đồng Phối hợp công
tác Phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ.
- Thành viên Ban Soạn thảo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
5. Phó Chủ nhiệm Hoàng Xuân
Lương
a) Thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định. Thay mặt lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, phối hợp
và quan hệ công tác với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan đến lĩnh vực
công tác, địa bàn được phân công phụ trách.
Tham gia thành viên Ủy ban Dân tộc
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2008/NĐ-CP thực hiện các nhiệm vụ của
thành viên Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phân công.
Ký ban hành các văn bản chỉ đạo điều
hành của Ủy ban Dân tộc theo ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
và các văn bản ban hành chính thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên
truyền, Chương trình cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí nhằm tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Trưởng Ban Chỉ đạo Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống tai nạn, thương tích của Ủy ban
Dân tộc.
Phụ trách các đơn vị: Vụ Tuyên truyền,
Vụ Địa phương I, Tạp chí Dân tộc, Báo Dân tộc và Phát triển.
c) Tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng
của Trung ương, Chính phủ:
- Thành viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc của
Bộ Chính trị.
- Thành viên Ban Tổ chức, Phó Trưởng
Tiểu ban Hậu cần Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển
kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt – Trung đến năm 2010 (Ban Chỉ đạo 120) của
Chính phủ.
- Thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Thành viên Ban Chỉ đạo của Chính
phủ về phổ cập trung học cơ sở.
- Thành viên Ban Chỉ đạo “Chống diễn
biến hòa bình”.
Điều 3.
Quyết định này đã được tập thể lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thống
nhất thông qua, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số
167/QĐ-UBDT ngày 30/6/2008; số 278/QĐ-UBDT ngày 22/9/2008 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 4.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Lưu: Văn thư, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|