HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 2 năm 1987
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHIA MỘT SỐ XÃ VÀ THÀNH LẬP THỊ TRẤN
CỦA CÁC HUYỆN BẮC MÊ, NÀ HANG VÀ YÊN SƠN THUỘC TỈNH HÀ TUYÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ điều 107
của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 18-12-1980;
Căn cứ điều 16 của Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Quyết định số 214-CP của Hội đồng Chính phủ ngày 21-11-1970;
Căn cứ Quyết định số 64b-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 12-9-1981;
Xét đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tuyên và Ban Tổ chức của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay chia một số xã và thành lập thị trấn của
các huyện Bắc Mê, Nà Hang và Yên Sơn của tỉnh Hà Tuyên như sau:
A. Huyện Bắc Mê:
1. Chia xã Đường Âm thành 2 xã lấy
tên là xã Đường Âm và xã Đường Hồng:
a) Xã Đường Âm có 4.460 hécta đất
với 1.907 nhân khẩu.
Địa giới xã Đường Âm ở phía đông
và phía nam giáp huyện Nà Hang; phía tây giáp xã Đường Hồng; phía bắc giáp tỉnh
Cao Bằng.
b) Xã Đường Hồng có 4.320 hécta
đất với 2.333 nhân khẩu.
Địa giới xã Đường Hồng ở phía
đông giáp xã Đường Âm; phía tây và phía nam giáp huyện Nà Hang; phía bắc giáp
xã Yên Cường.
2. Chia xã Yên Cường thành 2 xã
lấy tên là xã Yên Cường và xã Phiêng Luông:
a) Xã Yên Cường có 9.198 hécta đất
với 3.074 nhân khẩu.
Địa giới xã Yên Cường ở phía
đông giáp xã Đường m; phía tây giáp các xã Lạc Nông và Thượng Tân; phía nam
giáp xã Phiêng Luông; phía bắc giáp các xã Yên Phú và Phú Nam.
b) Xã Phiêng Luông có 2.108
hécta đất với 616 nhân khẩu.
Địa giới xã Phiêng Luông ở phía
đông và phía nam giáp huyện Nà Hang; phía tây giáp xã Thượng Tân; phía bắc giáp
xã Yên Cường.
3. Chia xã Yên Phú thành 2 xã lấy
tên là xã Yên Phú và xã Yên Phong.
a) Xã Yên Phú có 5.135 hécta đất
với 2.222 nhân khẩu.
Địa giới xã Yên Phú ở phía đông
giáp xã Yên Phong; phía tây giáp các xã Giáp Chung và Lạc Nông; phía nam giáp
xã Yên Cường; phía bắc giáp xã Giáp Chung và tỉnh Cao Bằng.
b) Xã Yên Phong có 4.833 hécta đất
với 1.566 nhân khẩu.
Địa giới xã Yên Phong ở phía
đông và phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng; phía tây giáp xã Yên Phú; phía nam giáp xã
Phú Nam.
4. Tách 3 xóm Bách Sơn, Khuổi
Nâng và Tả Luông của xã Minh Ngọc để sáp nhập vào xã Thượng Tân:
a) Xã Minh Ngọc có 8.391 hécta đất
với 2.085 nhân khẩu.
Địa giới xã Minh Ngọc ở phía
đông giáp các xã Lạc Nông và Thượng Tân;
phía tây giáp xã Minh Ngọc; phía
nam giáp huyện Nà Hang; phía bắc giáp các xã Minh Sơn và Tùng Bá.
b) Xã Thượng Tân có 7.119 hécta
đất với 1.345 nhân khẩu.
Địa giới xã Thượng Tân ở phía
đông giáp xã Yên Cường; phía tây giáp xã Minh Ngọc; phía nam giáp huyện Nà
Hang; phía bắc giáp xã Lạc Nông.
B. Huyện Nà
Hang.
1. Chia xã Lăng Can thành 2 xã lấy
tên là xã Lăng Can và xã Xuân Lập.
a) Xã Lăng Can có 7.003 hécta đất
với 2.534 nhân khẩu.
Địa giới xã Lăng Can ở phía đông
giáp các xã Khuân Hà và Thượng Lâm; phía tây và phía nam giáp huyện Chiêm Hoá;
phía bắc giáp các xã Phúc Yên và Xuân Lập.
b) Xã Xuân Lập có 7.820 hécta đất
với 1.236 nhân khẩu.
Địa giới xã Xuân Lập ở phía đông
giáp xã Phúc Yên; phía tây giáp huyện Bắc Quang; phía nam giáp xã Lăng Can và
huyện Chiêm Hoá; phía bắc giáp xã Phúc Yên và huyện Bắc Quang.
2. Chia xã Côn Lôn thành 2 xã lấy
tên là xã Côn Lôn và xã Khâu Tinh; tách xóm Bắc Vãng của xã Côn Lôn để sáp nhập
vào xã Trùng Khánh; tách xóm Bản Lãm của xã Đà Vị để sáp nhập vào xã Khâu Tinh.
a) Xã Côn Lôn có 7.028 hécta đất
với 1.206 nhân khẩu.
Địa giới xã Côn Lôn ở phía đông
giáp xã Yên Hoa; phía tây giáp các xã Đức Xuân và Thượng Lâm; phía nam giáp các
xã Khâu Tinh và Trùng Khánh; phía bắc giáp các xã Sinh Long và Thượng Giáp.
b) Xã Khâu Tinh có 6.657 hécta đất
với 1.213 nhân khẩu.
Địa giới xã Khâu Tinh ở phía
đông giáp xã Đà Vị; phía tây giáp xã Trùng Khánh; phía nam giáp các xã Sơn Phú
và Vĩnh Yên; phía bắc giáp các xã Côn Lôn và Yên Hoa.
c) Xã Đà Vị có 6.229 hécta đất với
3.089 nhân khẩu.
Địa giới xã Đà Vị ở phía đông
giáp tỉnh Cao Bằng; phía tây giáp xã Khâu Tinh; phía nam giáp tỉnh Bắc Thái;
phía bắc giáp các xã Hồng Thái và Yên Hoa.
d) Xã Trùng Khánh có 10.133
hécta đất với 2.071 nhân khẩu.
Địa giới xã Trùng Khánh ở phía
đông giáp xã Khâu Tinh; phía tây giáp xã Lăng Can; phía nam giáp xã Năng Khả;
phía bắc giáp xã Thượng Lâm.
3. Thành lập thị trấn Nà Hang
(thị trấn huyện lỵ huyện Nà Hang) trên cơ sở 68,8 hécta đất với 87 nhân khẩu của
xã Thanh Tương; 675,2 hécta đất với 840 nhân khẩu của xã Năng Khả và 925 hécta
đất với 3650 nhân khẩu của xã Vĩnh Yên.
Thị trấn Nà Hang có 1.668,8
hécta đất với 4.577 nhân khẩu.
Địa giới thị trấn Nà Hang ở phía
đông giáp xã Vĩnh Yên; phía tây giáp xã Năng Khả; phía nam giáp xã Thanh Tương;
phía bắc giáp các xã Năng Khả và Vĩnh Yên.
- Xã Thanh Tương có 13.114 hécta
đất với 1.987 nhân khẩu.
Địa giới xã Thanh Tương ở phía
đông giáp tỉnh Bắc Thái; phía tây và phía nam giáp huyện Chiêm Hoá; phía bắc
giáp các xã Năng Khả; Vĩnh Yên và thị trấn Nà Hang.
- Xã Năng khả có 7.425 hécta đất
với 3.528 nhân khẩu.
Địa giới xã Năng Khả ở phía đông
giáp thị trần Nà Hang; phía tây giáp huyện Chiêm Hoá; phía nam giáp xã Thanh
Tương; phía bắc giáp xã Trùng Khánh.
- Xã Vĩnh Yên có 6.724,5 hécta đất
với 825 nhân khẩu.
Địa giới xã Vĩnh Yên ở phía đông
giáp xã Sơn Phú và tỉnh Bắc Thái; phía tây giáp xã Năng khả; phía nam giáp xã
Thanh Tương; phía bắc giáp các xã Trùng Khánh và Khâu Tinh.
C. Huyện Yên
Sơn.
1. Chia xã Tân Hồng thành 2 xã lấy
tên là xã Tân Tiến và xã Tân Long.
a) Xã Tân Tiến có 6.266 hécta đất
với 2.160 nhân khẩu.
Địa giới xã Tân Tiến ở phía đông
giáp các xã Đạo Viên và Phú Thịnh; phía tây giáp xã Xuân Vân; phía nam giáp xã
Tân Long; phía bắc giáp các xã Xuân Vân và Kiến Thiết.
b) Xã Tân Long có 4.122 hécta đất
với 3.009 nhân khẩu.
Địa giới xã Tân Long ở phía đông
giáp xã Phú Thịnh; phía tây giáp các xã Thắng Quân và Phúc Ninh; phía nam giáp
thị xã Tuyên Quang; phía bắc giáp các xã Xuân Vân và Tân Tiến.
2. Chia xã Bình Ca thành 2 xã lấy
tên là xã Thái Bình và xã Tiến Bộ.
a) Xã Thái Bình có 2.518 hécta đất
với 2.499 nhân khẩu.
Địa giới xã Thái Bình ở phía
đông giáp xã Tiến Bộ; phía tây giáp xã Nông Tiến; phía nam giáp sông Lô; phía bắc
giáp xã Phú Thịnh.
b) Xã Tiến Bộ có 3.350 hécta đất
với 2.509 nhân khẩu.
Địa giới xã Tiến Bộ ở phía đông
giáp huyện Sơn Dương; phía tây giáp xã Thái Bình; phía nam giáp các xã Tú Thịnh
và Minh Thanh; phía bắc giáp xã Phú Thịnh.
3. Chia xã Hồng Sơn thành 2 xã lấy
tên là xã Quý Quân và xã Lực Hành:
a) Xã Quý Quân có 2.810 hécta đất
với 1.283 nhân khẩu.
Địa giới xã Quý Quân ở phía đông
giáp xã Kiến Thiết; phía tây giáp xã Lực Hành; phía nam giáp xã Xuân Vân; phía
bắc giáp xã Nhân Lý.
b) Xã Lực Hành có 2.212 hécta đất
với 1.917 nhân khẩu.
Địa giới xã Lực Hành ở phía đông
giáp xã Quý Quân; phía tây giáp xã Chiêu Yên; phía nam giáp xã Phúc Ninh; phía
bắc giáp huyện Chiêm Hoá.
4. Chia xã Trung Môn thành 2 xã
lấy tên là xã Trung Môn và xã Châu Sơn:
a) Xã Trung Môn có 976 hécta đất
với 5.611 nhân khẩu.
Địa giới xã Trung Môn ở phía
đông giáp thị xã Tuyên Quang; phía tây giáp xã Châu Sơn; phía nam giáp xã Kim
Phú; phía bắc giáp xã Thắng Quân
b) Xã Châu Sơn có 2.174 hécta đất
với 3.354 nhân khẩu.
Địa giới xã Châu Sơn ở phía đông
giáp xã Trung Môn; phía tây giáp tỉnh Hoàng Liên Sơn; phía nam giáp xã Phú Lâm;
phía bắc giáp xã Lang Quán.
Điều
2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tuyên và Ban Tổ chức của
Chính quyền chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Đoàn
Trọng Truyến
(Đã
ký)
|