ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2784/2005/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 01 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Theo ý kiến kết luận tại Thông báo số 318-TB/TU ngày 04/7/2005 của hội nghị Ban
thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng lần thứ 57;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Nay ban hành kèm theo quyết định này
“Quy định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh Cao Bằng”.
Điều
2. Quy định này thay thế cho các quy định
đã có trước đây và áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- Văn phòng CP;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- TT Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị;
- VP: CVP, PVP CV: Các CV;
- Lưu: VT.
|
TM.
UBND TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2784/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm
2005 UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về các
hoạt động đối ngoại của tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối
ngoại tại quy định này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động
giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao…
2. Quản lý các
đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn Quốc
tế vào Việt Nam (đoàn vào).
3. Ký kết và thực
hiện các thỏa thuận Quốc tế.
4. Tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế.
5. Tiếp nhận
huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
các tổ chức quốc tế tặng.
6. Hoạt động đối
ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; an ninh trật tự ở khu vực biên giới xử
lý các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
7. Hoạt động đối
ngoại với Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây – Trung Quốc.
8. Quan hệ kinh
tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.
9. Tổng hợp tình
hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
10. Quản lý các
tổ chức, cá nhân người nước ngoài ở địa phương.
11. Hoạt động đối
ngoại với người Việt Nam ở nước ngoài mà gốc là người ở Cao Bằng.
12. Bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự
lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về
công tác đối ngoại từ Trung ương đến địa phương, nhằm góp phần thực hiện có hiệu
quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Kết hợp chặt
chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối
ngoại của tỉnh.
3. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp
ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên
quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
4. Hoạt động đối
ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm
túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của Chính phủ.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều
4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Các hoạt động
đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định phê duyệt:
a) Việc đi công
tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Việc đón tiếp
các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm Việt Nam theo lời mời của Ủy ban nhân dân
tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên.
c) Việc tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1
điều 3 quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
d) Việc ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
khoản 2 điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Việc Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhận huân chương, huy chương
và các danh hiệu khác của nước ngoài.
e) Các hoạt động
đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
hiện hành của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh gồm các nội
dung sau:
a) Cử cán bộ thuộc
thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều 15 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất nhập cảnh
của công dân Việt Nam cụ thể như sau:
- Việc cử ra nước
ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ,
công chức, nhân viên trong các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những
người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên).
- Việc ủy quyền
cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh quyết định việc cử hoặc cho phép
cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền (kể cả những người làm công theo chế độ
hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) ra nước ngoài.
b) Việc mời các
đoàn vào thăm, làm việc tại Cao Bằng từ cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng nước
ngoài trở xuống.
c) Việc tổ chức
hội nghị, hội thảo Quốc tế theo quy định tại khoản 2 điều 3 Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam, cụ thể là:
Cho phép các đơn
vị, các cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động
được tổ chức hội nghị, hội thảo Quốc tế phù hợp với chức năng nhiệm vụ và đúng
quy định hiện hành của Nhà nước. (Hội nghị, hội thảo nói trên không thuộc: Hội
nghị, hội thảo Quốc tế cấp cao mà thành viên tham dự là người đứng đầu, cấp Bộ
trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các tổ chức Quốc tế và Hội nghị,
hội thảo Quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn
giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật Nhà nước).
d) Việc ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số
20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận
Quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể là:
Việc ký kết thỏa
thuận Quốc tế với đơn vị hành chính tương đương hoặc tổ chức nước ngoài có quan
hệ hợp tác hữu nghị với Việt Nam về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của tỉnh theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
đ) Việc tiếp nhận,
ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ, cá nhân nước ngoài căn
cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các
quy định pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:
- Thẩm quyền phê
duyệt các khoản viện trợ phi chính phủ:
+ Các chương
trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ chương trình, dự án có nội dung
liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa
thông tin, tôn giáo, quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ).
+ Các khoản viện
trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ các khoản viện trợ phi dự án hỗ
trợ các hoạt động có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải
cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng và an ninh theo quy định
của Chính phủ).
+ Mọi khoản cứu
trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
- Phê duyệt các
khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo thẩm quyền quy định (đối với khoản
viện trợ phi Chính phủ liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào thì lấy ý kiến của
Bộ, ngành, địa phương đó trước khi phê duyệt), chịu trách nhiệm về việc phê duyệt,
bố trí vốn đối ứng và quản lý thực hiện các khoản viện trợ đó.
c) Việc tiếp nhận
huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tặng cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức doanh nghiệp Nhà nước thuộc
thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền quyết định các việc nêu tại khoản 2 điều này
cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh. Việc ủy quyền được thực hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy
quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản ủy quyền được gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao và Bộ Nội vụ.
4. Việc đi
công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy
định tại khoản 2 điều 42 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị
định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều
5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành chủ động xây dựng dự thảo chương trình
hoạt động đối ngoại cho năm sau gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp xây dựng chương
trình hoạt động đối ngoại của tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời
gian gửi chương trình hoạt động đối ngoại của các đơn vị trước ngày 05/10 hàng
năm.
2. Nội dung
chương trình hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt thông qua Bộ Ngoại giao (theo khoản 1 điều 4 của Quy định này).
3. Nội dung
chương trình hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các ngành
được xây dựng căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 2 điều 4 của Quy định
này.
4. Đối với việc
sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt:
a) Đối với những
hoạt động đối ngoại theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Quy định này, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với các nội
dung hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 4 Quy định
này, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện.
Điều
6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện các hoạt động đối ngoại theo Chương trình đối ngoại hàng năm của
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với việc đi
công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, việc đón tiếp các đoàn cấp
cao nước ngoài đến thăm tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân tỉnh từ cấp Bộ
trưởng, Tỉnh trưởng trở lên thì 02 tuần trước khi thực hiện Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch thực hiện cụ thể để Bộ cho ý
kiến trước khi triển khai. Trường hợp đặc biệt cần phải thay đổi kế hoạch thì Bộ
Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn làm
thủ tục, theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Đoàn cán bộ của
tỉnh đi công tác nước ngoài cần giữ mối liên lạc với Sở Ngoại vụ để kịp thời
xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm,
phức tạp nảy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài.
3. Cán bộ công
chức, viên chức đi nước ngoài để học tập, nghiên cứu theo chuyên ngành và do
ngân sách Nhà nước đài thọ, phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
- Cán bộ công chức
làm công tác Đảng thuộc diện thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài phải có ý
kiến của Thường trực Tỉnh ủy. Cán bộ công chức của các tổ chức đoàn thể phải có
ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Đối với Công
an, Quân đội thực hiện theo quy định riêng.
Điều
8. Tổ chức và quản lý các đoàn nước ngoài và quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh
Cao Bằng
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các ngành liên quan xây dựng nội
dung làm việc và kế hoạch đón tiếp đúng nghi thức lễ tân và đảm bảo an toàn cho
các đoàn nước ngoài, Quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc mời hoặc
đón các đoàn khách nước ngoài đến công tác, làm việc với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ngoài chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm đã được duyệt cần được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
9. Hoạt động đối ngoại đối với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây – Trung Quốc
1. Căn cứ vào
Chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng quy định cơ chế gặp gỡ giữa tỉnh Cao Bằng với khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây như sau:
- Các cuộc hội
đàm do lãnh đạo cấp tỉnh, khu tự trị dẫn đầu được tổ chức 02 năm 01 lần. Việc
liên lạc giữa chính quyền cấp tỉnh với khu tự trị giao cho Sở Ngoại vụ đảm nhiệm.
- Cuộc gặp làm
việc của cơ quan Ngoại vụ cấp tỉnh, khu tự trị được tổ chức mỗi năm 01 lần.
Ngoài ra căn cứ vào nhu cầu và tính chất công việc có thể tổ chức cuộc gặp, làm
việc đột xuất (kể cả với cấp thành phố và cấp huyện thuộc khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây).
- Cuộc gặp cấp
huyện mỗi năm ít nhất 02 lần.
- Việc trao đổi
nghiệp vụ cùng ngành cùng cấp giữa các ngành chức năng có thể được tiến hành
theo nhu cầu công tác.
Việc liên hệ do
các cơ quan tự đảm nhiệm, đồng thời thông báo cho Sở Ngoại vụ
2. Đối với huyện
biên giới tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây – Trung Quốc.
- Cho phép Ủy
ban nhân dân huyện biên giới được chủ động quyết định cử đoàn đại biểu của địa
phương mình (cấp huyện, xã) sang thăm và làm việc với huyện, xã tiếp giáp của
Quảng Tây và mới đoàn đại biểu của phía bạn sang thăm và làm việc tại địa
phương. Kết thúc đợt công tác Ủy ban nhân dân huyện phải báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2 điều 15 của quy định này.
- Nếu thành phần
đoàn đại biểu của huyện có sự tham gia của Bí thư huyện ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, trước khi thực hiện chuyến thăm và làm việc phải báo cáo và được
sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện biên giới có trách nhiệm chủ động theo dõi và phối hợp chặt
chẽ với các ngành chỉ đạo các lực lượng đóng trên địa bàn làm tốt công tác an
ninh trật tự khu vực biên giới thuộc địa bàn quản lý theo các quy định pháp luật
về quản lý biên giới. Báo cáo đầy đủ, kịp thời tình hình biên giới về Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Hội hữu nghị
Việt – Trung phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội
… có trách nhiệm vận động các cơ quan, đoàn thể nhân dân tăng cường hoạt động đối
ngoại nhân dân, đặc biệt là tại khu vực biên giới nhằm phát huy và tăng cường
tình đoàn kết hữu nghị truyền thống của nhân dân hai bên biên giới, xây dựng
biên giới hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
Điều
10. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh theo dõi công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài gốc là người tỉnh Cao Bằng, phối hợp với Ủy ban công tác
về người Việt Nam ở nước ngoài – Bộ Ngoại giao thực hiện tốt các chính sách về
công tác này.
2. Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan thông tin, tuyên truyền, vận động
thân nhân của người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện tốt các chính sách của địa
phương.
Điều
11. Quản lý tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối phối hợp chặt chẽ với các
ngành chức năng theo dõi và quản lý viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị chủ
động xây dựng nội dung chương trình dự án, vận động và đề xuất viện trợ nhân đạo
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi các ngành hữu quan ở Trung ương
làm cơ sở vận động và phê duyệt dự án để tổ chức thực hiện.
- Giao cho Sở
Ngoại vụ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh chủ động liên hệ
với Bộ Ngoại giao và Ban điều phối hợp viện trợ nhân dân (PACCOM) để tìm hiểu
và kêu gọi các bên tài trợ, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến Cao Bằng đầu
tư và tài trợ có hiệu quả.
- Sở Ngoại vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo: định kỳ, kết thúc; đột xuất (nếu
có) về kết quả thực hiện viện trợ phi chính phủ của địa phương. Kết quả tiếp nhận,
phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể để báo cáo
các Bộ, ngành liên quan theo quy định.
Điều
12. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài
Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các ngành hữu quan hướng
dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
hướng dẫn các cá nhân tổ chức nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh
doanh, đầu tư… tại Cao Bằng và xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá
nhân, tổ chức nước ngoài.
Điều
13. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị và các Sở, Ban, ngành thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền.
2. Sở Ngoại vụ
chủ động tranh thủ ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong việc
đón tiếp và hướng dẫn các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, phỏng
vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và Chính quyền địa phương.
Điều
14. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương, phối hợp với Bộ Ngoại giao đào tạo
đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều
15. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo định
kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của
đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) trước ngày 20/5 (đối với
báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/11 (đối với báo cáo năm).
2. Trong 05 ngày
sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại cụ thể, Ủy ban nhân dân các huyện thị,
các Sở, Ban, ngành, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
thời thông báo kết quả cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan.
Điều
16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các Sở, Ban, ngành
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả chương trình đối ngoại của tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
Điều
17. Điều khoản thi hành
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm thực hiện tốt quy định này,
trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Các cơ quan đơn
vị, cá nhân thực hiện tốt quy định này thì được khen thưởng, nếu vi phạm tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Bản quy định này
thay thế cho bản Quy định tạm thời ban hành kèm theo quyết định số:
480/2000/QĐ-UB ngày 28/4/2000 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc quy định tạm thời
quan hệ với người nước ngoài và tổ chức nước ngoài, quản lý việc cử Đoàn ra nước
ngoài và mời các Đoàn nước ngoài đến tỉnh và được áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.