UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2761/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 8 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ
ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Nhân dân thành
phố Hà Nội khóa XI kỳ họp thứ 6;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nhà đất Hà Nội tại
Tờ trình số 1457/TT-NĐ ngày 12/7/1996;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy chế quản lý
đánh số và gắn biển số nhà tại Hà Nội.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng thống nhất
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Nhà đất,
Xây dựng, Giao thông công chính, Địa chính, Văn hóa thông tin, Tài chính Vật
giá, Tư pháp, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Công an thành phố Hà Nội và Chủ tịch
UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và mọi chủ sở hữu nhà đất trên địa
bàn Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY CHẾ
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2761/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 1996 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế đánh số và gắn biển số nhà được áp dụng cho nhà ở,
nhà sản xuất, kinh doanh, nhà làm việc, nhà chuyên dùng tại nội thành, nội thị,
các khu nhà tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Việc gắn biển số nhà, sửa đổi bổ sung biển số nhà phải
tuân thủ các nguyên tắc, quy cách cấu tạo và vị trí gắn biển nêu trong Quy chế
này.
Điều 3.
Những nhà được công nhận hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật được đánh số và gắn biển số nhà, chủ sở hữu, chủ sử dụng
nhà phải tuân theo hướng dẫn của Sở Nhà đất.
Sở Nhà đất có nhiệm vụ tổ
chức quản lý đánh số và gắn biển số nhà thống nhất trên toàn địa bàn thành phố
Hà Nội.
Điều 4. Các nhà tại phố cổ, phố cũ (có danh sách đường phố kèm theo)
được giữ nguyên cách đánh số như cũ, nhưng có điều chỉnh, bổ sung và phải đổi
biển mới theo quy định của Quy chế này.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 5. Đánh số nhà mặt phố, đại lộ (gọi tắt là nhà mặt phố).
1- Nhà mặt phố là nhà có mặt tiền nằm hai bên,
hoặc một bên đường phố chính, đường khu vực, trục đường giao thông thuộc thành
phố Hà Nội.
2- Mỗi nhà mặt phố được gắn 1 biển số nhà phía mặt
tiền. Trường hợp một nhà nằm trên nhiều mặt phố (mở cửa chính ra các đường phố
khác nhau), thì cửa chính mở ra phố nào được gắn biển số nhà của phố đó, nếu cửa
chính mở tại góc hai đường phố, biển số nhà được gắn theo số nhà mặt tiền của
đường phố lớn hơn.
3- Các số nhà phải đánh liên tục theo chiều từ
trung tâm thành phố, thị trấn ra phía ngoại ô (với các đường dạng hướng tâm) và
theo chiều quay của kim đồng hồ (với dạng đường bao, hoặc đường vành đai). Số
nhà mặt phố được đánh từ thấp đến cao, dãy nhà bên trái được đánh số lẻ; dãy
nhà bên phải được đánh số chẵn. Đối với các phố cổ, phố cũ, chiều đánh số nhà
thực hiện theo quy định nêu tại điều 4, chương I của Quy chế này.
4- Vị trí biển số nhà mặt phố, ngõ, ngách, hẻm
được gắn tại mặt tiền nhà:
- Nhà liền với vỉa hè: Biển số nhà gắn ở vị trí
giữa trán cửa đi chính, tầng I.
- Nhà có hàng rào phía mặt tiền, biển số nhà gắn
tại chính giữa mặt cột trụ cổng chính nhà phía bên trái.
Điều 6. Đánh số nhà mặt ngõ:
1- Đường ngõ là nhánh của đường phố.
2- Chiều đánh số nhà mặt ngõ:
a) Đường ngõ cụt (ngõ chỉ thông ra 1 đường phố):
chiều đánh số nhà từ đường phố vào trong ngõ bắt đầu từ nhà liền kề mặt phố tiến
dần đến cuối ngõ. Dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh
số chẵn.
b) Đường ngõ thông ra 2 đường phố:
- Trường hợp tên ngõ đặt theo tên đường phố:
Chiều đánh số nhà mặt ngõ theo hướng từ phía đường
phố vào trong ngõ bắt đầu từ nhà liền kề mặt phố mà ngõ mang tên, tiến dần đến
cuối ngõ. Dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh số chẵn.
- Trường hợp tên ngõ không đặt theo tên đường phố:
chiều đánh số nhà mặt ngõ theo hướng Bắc - Nam; Đông - Tây hoặc theo chiều quay
kim đồng hồ (nếu đường ngõ nằm cùng chiều đường vành đai) do Sở
Nhà đất hướng dẫn. Dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được
đánh số chẵn.
Điều 7. Đánh số nhà mặt ngách:
1- Đường ngách là nhánh của đường ngõ.
2- Chiều đánh số nhà mặt ngách được thực hiện
theo quy định đánh số nhà mặt ngõ.
3- Số nhà mặt ngách được viết dạng phân số. Tử số
là tên đường ngách; mẫu số là thứ tự số nhà trong dãy nhà mặt ngách.
Điều 8. Đánh số nhà mặt hẻm:
1- Đường hẻm là nhánh của đường ngách.
2- Chiều đánh số nhà mặt hẻm thực hiện theo quy
định đánh số nhà mặt ngõ.
3- Tên số nhà mặt hẻm được viết dạng phân số. Tử
số là tên đường ngách và tên đường hẻm; mẫu số là thứ tự số nhà trong dãy nhà mặt
hẻm.
Điều 9. Trong trường hợp đường ngõ, đường ngách, đường hẻm không có
tên riêng thì tên ngõ, tên ngách, tên hẻm được đặt theo số nhà mặt phố, mặt
ngõ, mặt ngách nằm kề ngay trước đường ngõ, đường ngách, đường hẻm và theo chiều
đánh số như quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 10. Đánh số nhà tại các khu tập trung:
Đối với khu nhà xây dựng tập trung (từ 2 nhóm trở
lên) phải đánh tên nhóm nhà. Tên nhóm nhà được viết bằng chữ cái Latinh: A, B,
C...
1- Chiều đánh tên nhóm nhà:
a) Khu nhà tập trung có 1 lối thông ra đường phố,
chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ đường phố vào khu nhà tập trung.
- Trường hợp các nhóm nhà nằm 1 bên trục đường
giao thông nội bộ, tên nhóm nhà đánh theo vần chữ cái A, B, C... đi cùng chiều
trục đường giao thông nội bộ.
- Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường
giao thông nội bộ, tên nhóm nhà vẫn đánh theo vần chữ cái A, B, C... theo dạng
sơ đồ hình sin. Trục sơ đồ hình sin là trục đường giao thông nội bộ.
b) Khu nhà tập trung có lối thông ra nhiều đường
phố, chiều đánh tên nhóm nhà được thực hiện như sau:
- Đường giao thông nội bộ cùng chiều với trục đường
phố hướng tâm, tên nhóm nhà đánh cùng chiều nhà mặt phố đường hướng tâm.
- Đường giao thông nội bộ cùng chiều với trục đường
bao hoặc đường vành đai, tên nhóm nhà đánh cùng chiều nhà mặt phố trục đường
bao, hoặc đường vành đai.
2- Đặt tên ngôi nhà:
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà, hoặc dãy nhà được
viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự ngôi nhà trong nhóm nhà, hoặc
dãy nhà như: A10, B15, C4...
3- Đánh số tên ngôi nhà trong nhóm nhà:
a) Khu nhà tập trung có nhiều nhóm nhà (hoặc dãy
nhà): chiều đánh số các ngôi nhà cùng chiều đánh số các nhóm nhà, hoặc dãy nhà
trong khu nhà tập trung.
b) Khu nhà tập trung chỉ có một nhóm nhà: chiều
đánh số các ngôi nhà cùng chiều với lối vào của trục đường giao thông nội bộ.
- Trường hợp đường giao thông nội bộ đi giữa khu
nhà tập trung dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh số
chẵn theo hướng lối đi vào của trục đường giao thông nội bộ.
- Trường hợp đường giao thông nội bộ đi vòng
quanh các ngôi nhà chiều đánh số các ngôi nhà cùng chiều với lối vào của trục
đường giao thông nội bộ đến các ngôi nhà, bắt đầu từ ngôi nhà đầu tiên nằm ở đầu
trục đường giao thông nội bộ.
- Trường hợp đường giao thông nội bộ đi 1 bên
nhóm nhà có nhiều lớp nhà, chiều đánh số các ngôi nhà được thực hiện theo thứ tự
lớp nhà ngoài trước, lớp nhà trong sau, theo dạng sơ đồ hình sin.
c) Khu nhà tập trung nếu không có tường rào phía
mặt đường thì từng ngôi nhà được đánh số theo quy định như đánh số nhà mặt phố.
Biển số nhà gắn tại phía mặt tiền ngôi nhà.
4- Vị trí gắn biển tên ngôi nhà đặt tại 2 bức tường
đầu hồi và tại mặt tiền ngôi nhà.
5- Độ cao đặt biển tên ngôi nhà:
- Tại vị trí mặt tiền ngôi nhà: biển tên nhà được
đặt tại tầng I (nhà 1 tầng), hoặc tại tầng II (nhà từ 2 tầng trở lên).
- Tại vị trí 2 bức tường đầu hồi nhà:
+ Trường hợp nhà cao đến 17m, vị trí đặt biển
cao bằng 2/3 chiều cao nhà.
+ Trường hợp nhà cao trên 17m, thì vị trí đặt biển
cao 9m.
Điều 11. Đánh số nhà cao tầng:
1- Đánh số tầng:
- Số tầng của nhà cao tầng được đánh từ thấp lên
cao, theo thứ tự: tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5... (không tính tầng hầm).
- Biển số tầng được đặt giữa mảng tường chân cầu
thang hoặc giữa mảng tường gian lồng cầu thang (hành lang giữa) ở độ cao bằng
1/2 chiều cao tầng nhà.
2- Đánh số cầu thang nhà cao tầng:
- Tên cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2,
3...
- Chiều đánh số các cầu thang ngôi nhà được thực
hiện theo chiều lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu
thang nối tiếp theo đánh số 2, số 3...
- Biển số cầu thang được gắn tại giữa mảng tường
cầu thang tầng 1 và tại trán cổng đơn nguyên (đối với nhà có từ 2 đơn nguyên trở
lên).
3- Đánh số phòng (nhà làm việc) hoặc số căn hộ
(nhà ở).
a) Nhà cao tầng có 1 cầu thang:
- Chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực
hiện như sau:
+ Nhà hành lang giữa, cầu thang giữa: chiều đánh
số phòng (hoặc số căn hộ), cùng chiều quay kim đồng hồ. Phòng (hoặc căn hộ) đầu
tiên của tầng 2 là phòng số 201 (hoặc căn hộ số 201) nằm liền sát gian cầu
thang, bên trái người bước lên cầu thang. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng
1 là số 101; tầng ba là số 301...
+ Nhà hành lang bên, cầu thang giữa: chiều đánh
số phòng (hoặc số căn hộ) theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt
vào dãy phòng (hoặc dãy căn hộ). Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 2 là
phòng (hoặc căn hộ ) số 201 nằm đầu dãy hành lang, phía bên trái. Phòng (hoặc
căn hộ) đầu tiên của tầng 1, tầng 3, tầng 4... cũng được đánh số theo quy tắc
trên.
- Tên phòng (hoặc tên căn hộ): được viết bằng
tên ghép của số tầng với số thứ tự phòng (hoặc số thứ tự căn hộ) thuộc dãy hành
lang. Cụ thể:
Tầng 1: 101, 102, 103...
Tầng 2: 201, 202, 203...
Tầng 3: 301, 302, 303...
Tầng 4: 401, 402, 403...
- Biển số phòng (hoặc biển số căn hộ) được gắn
giữa trán cửa đi chính của phòng (hoặc của căn hộ).
b. Nhà cao tầng có nhiều cầu thang, đánh số
phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo quy định đánh số phòng (hoặc số căn
hộ) nhà có 1 cầu thang, nhưng gốc xuất phát tại vị trí cầu thang số 1 (nhà hành
lang giữa) hoặc đầu dãy phòng hoặc dãy căn hộ (nhà hành lang bên).
c. Nhà cao tầng không có hành lang, đánh số
phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo quy định đánh số phòng (hoặc số căn
hộ) nhà cao tầng hành lang giữa, 1 cầu thang.
Điều 12. Đánh số nhà trong khu vực làng, xóm ở nội thành, nội thị:
1/ Nhà trong khu vực làng, xóm ở nội thành, nội
thị được đánh số theo khu vực đường làng và đường ngõ xóm.
Đường làng là đường đi lại chính trong làng xóm.
Đường ngõ xóm là đường nhánh của trục đường
làng.
2/ Chiều đánh số nhà đường làng được đánh bắt đầu
từ nhà liền kề nhà mặt ngõ, mặt ngách tiến dần vào cuối đường làng. Nhà các hộ
bên trái được đánh số lẻ, nhà các hộ bên phía phải được đánh số chẵn.
- Số nhà trên đường ngõ xóm, được đánh bắt đầu từ
nhà liền kề nhà đường làng tiến dần vào cuối đường ngõ xóm. Nhà các hộ bên phía
trái được đánh số lẻ, nhà các hộ bên phía phải được đánh số chẵn.
3/ Đặt tên số nhà:
- Số nhà trên đường làng: được viết dưới dạng số
nguyên.
- Số nhà trên đường ngõ xóm được viết dạng phân số,
tử số là tên đường xóm, mẫu số là thứ tự ngôi nhà trong dãy nhà đường ngõ xóm.
4/ Vị trí gắn biển số nhà đặt tại giữa trán cổng
chính hoặc tại giữa cột trụ cổng chính phía bên trái của nhà, ở độ cao cách mặt
đất khoảng 2,5m - 3,0m.
Chương III
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ
NHÀ
Điều 13. Đánh số nhà mới xây xen trên đất của khuôn viên nhà cũ.
1/ Trường hợp khu vực đất khuôn viên nhà cũ có
xây thêm nhà mới quay mặt ra đường phố, hoặc tại dãy nhà mặt phố cũ phát sinh
thêm chủ sở hữu mới, số nhà mới đánh bổ sung theo số nhà cũ, được viết tên ghép
của số nhà cũ và số phụ chữ cái Latinh.
Nếu nhà mới được xây phía sau, hoặc chủ mới ở
phía sau, hoặc ở trên gác thì vẫn phải sử dụng số nhà cũ.
2/ Trường hợp nhà mới xây trên đất khuôn viên
nhiều nhà cũ.
- Nếu nhà mới xây quay mặt ra phía một đường phố,
thì được mang tên số nhà cuối cùng của dãy số nhà bị xóa bỏ của đường phố.
- Nếu nhà mới xây quay mặt ra nhiều đường phố,
thì được mang tên số nhà cuối cùng của dãy số nhà bị xóa bỏ của mỗi đường phố.
3/ Trường hợp nhà mới xây là nhà cao tầng được cải
tạo từ nhà cũ thấp tầng (tại điều 11 của Quy chế này).
- Số nhà mặt phố cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng
phải đổi biển mới.
Điều 14. Xử lý số nhà cũ trên đường phố có thay đổi tên:
Trường hợp đường phố cũ chia thành nhiều đường
phố mới hoặc nhiều đường phố cũ nhập thành đường phố mới:
Số nhà mặt phố phải được đánh lại theo đường phố
mới. Tên số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm, gắn phía dưới biển
số nhà mới với kích thước bằng 1/3 biển số mới.
Điều 15. Sửa đổi số nhà đánh sai nguyên tắc tại đường phố, hoặc khu
nhà tập trung:
1- Trường hợp đường phố, khu nhà tập trung có ít
số nhà sai nguyên tắc, phải sửa đổi các số nhà đánh sai nguyên tắc thành đúng
nguyên tắc.
2- Trường hợp đường phố, khu nhà tập trung có
nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì phải đánh lại đúng nguyên tắc (do Sở Nhà đất hướng dẫn).
Điều 16. Đánh số nhà bổ sung tại đường phố đang xây dựng dở dang:
- Nếu đường phố có ít nhà mới xây sau, thì nhà mới
xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số phụ bằng chữ cái Latinh.
- Nếu đường phố có nhiều nhà mới xây sau và có
nhiều nhà đánh số sai chiều, sai dãy quy định thì phải đánh lại số nhà của cả
đường phố
Chương IV
CẤU TẠO BIỂN SỐ NHÀ
Điều 17. Biển số nhà áp dụng tại thành phố Hà Nội gồm 7 loại:
1- Biển số nhà mặt phố, đại lộ.
2- Biển số nhà mặt ngõ, mặt ngách, mặt hẻm; biển
số nhà trục đường làng, ngõ xóm nội thành, nội thị.
3- Biển tên khu nhà tập trung; khu vực nhà ở,
khu vực nhà làm việc.
4- Biển tên ngôi nhà
5- Biển số cầu thang (nhà cao tầng)
6- Biển số tầng (nhà cao tầng)
7- Biển số căn hộ (nhà ở) và biển số phòng (nhà
làm việc) tại khu nhà tập trung.
Điều 18. Quy cách cấu tạo các loại biển số nhà:
Màu sắc biển: Nền màu xanh lam sẫm, chữ số màu
trắng, đường chỉ viền màu trắng.
Chất liệu biển:
+ Sắt tráng men.
+ Nhôm lá dập.
1- Biển số nhà mặt phố:
- Tên số nhà viết bằng chữ số: 1, 2, 3...
- Kích thước biển:
+ Loại biển 2 chữ số: 150mm x 200mm
+ Loại biển 3 chữ số: 150mm x 230mm
2- Biển số nhà mặt ngõ, hẻm, ngách, khu vực làng
xóm:
- Tên số nhà viết bằng chữ số: 1, 2, 3...
- Kích thước biển:
+ Loại biển 2 chữ số: 140mm x 190mm
+ Loại biển 3 chữ số: 140mm x 210mm
3- Biển số khu vực nhà tập trung: thể hiện tên
riêng và sơ đồ quy hoạch khu vực.
4- Biển tên ngôi nhà:
- Tên ngôi nhà đồng thời thể hiện tên nhóm nhà
(nếu có).
+ Tên nhóm nhà: được viết bằng chữ Latinh.
+ Tên ngôi nhà: được viết bằng tên ghép (tên
nhóm nhà với số thứ tự nhà trong dãy nhà).
- Kích thước biển: 600mm x 900mm
5- Biển số cầu thang nhà cao tầng:
- Tên số cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2,
3...
- Kích thước biển: 300mm x 300mm
6- Biển số tầng nhà cao tầng:
- Tên số cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2,
3...
- Kích thước biển: 300mm x 300mm
7- Biển số căn hộ và biển số phòng:
- Tên số cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2,
3...
- Kích thước biển: 100mm x 170mm
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Nhà được gắn biển số mới được thay thế biển số mới, chủ nhà
phải trả tiền làm biển và tiền công gắn biển cho đơn vị được thành phố giao nhiệm
vụ gắn biển số nhà, theo giá Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
Điều 20.
Chủ nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số
nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ nhà phải đến Sở Nhà đất xin gắn lại biển số mới, không được dùng biển số
nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số.
Điều 21.
Nhà có gắn biển số tự tạo, hoặc chưa được gắn biển
số chính thức. Chủ nhà gửi đơn yêu cầu xin gắn biển số nhà đến Sở
Nhà đất (trừ nhà xây trên đất lấn chiếm bất hợp pháp). Chủ nhà không được
tiếp tục sử dụng biển số nhà tự tạo, hoặc không chịu gắn biển số nhà theo quy định
của thành phố.
Điều 22. Nếu chủ nhà không chấp hành quy chế đánh số nhà của Uỷ ban
nhân dân thành phố thì cơ quan quản lý đánh số nhà kiến nghị Uỷ ban nhân dân quận,
phường xử phạt hành chính, nếu gây tác hại nghiêm trọng thì xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 23. Uỷ ban
nhân dân thành phố giao Sở Nhà đất chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ:
1- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo về đánh số nhà
thí điểm ở một số khu vực và áp dụng đại trà trên toàn thành phố trình UBND
thành phố quyết định.
2- Hướng dẫn chính quyền cấp quận, huyện, cơ
quan quản lý cấp dưới và các chủ nhà thẩm quyền tốt quy chế đánh số nhà của
thành phố.
3- Lập kế hoạch gắn biển số nhà của thành phố.
Bước đầu quy định các bước thực hiện gắn biển số nhà của thành phố đến năm 200
theo hướng:
- Giai đoạn I (1996 - 1997): Tiến hành đánh số
nhà mới, sửa đổi số nhà cũ sai quy tắc trên các đường phố, đại lộ; đường ngõ,
đường ngách, đường hẻm của những khu vực đã có quy hoạch ổn định và quy hoạch
đã được Nhà nước duyệt.
- Giai đoạn II (1998 - 2000): tiếp tục sửa đổi
hoàn thiện việc đánh số nhà theo quy chế mới tại các khu vực: nhà tập trung,
nhà cao tầng, nhà trong làng xóm nội thành, nội thị.
4- Phân công rõ trách nhiệm quản lý đánh số nhà
giữa Sở Nhà đất và UBND các quận, huyện.
5- Tổ chức thiết kế, lựa chọn và sản xuất các loại
biển số nhà đáp ứng đủ nhu cầu gắn biển số nhà trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội
(thành phố, thị trấn).
6- Được huy động vốn thực hiện dịch vụ sản xuất
biển số nhà và sử dụng tiền gắn biển số nhà bù đắp kinh phí huy động.
7- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc vi phạm
quy chế quản lý đánh số nhà của thành phố.
Điều 24. Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:
1- Phối hợp với Sở Nhà đất tổ
chức quản lý tốt việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn quận, huyện, phường,
xã, thị trấn.
2- Hướng dẫn cơ quan quản lý cấp dưới và các chủ
nhà trên địa bàn lãnh thổ thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý của Uỷ ban
nhân dân thành phố và sự hướng dẫn của Sở Nhà đất.
3- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đánh số và
gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Nhà đất.
4- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân chấp hành
nghiêm chỉnh quy chế đánh số và gắn biển số nhà mới của Uỷ ban nhân dân thành
phố.
5- Kiểm tra, xử lý các vi phạm quy chế đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
Điều 25. Công an
thành phố có trách nhiệm tổ chức sửa đổi, hiệu chỉnh đại chỉ số nhà trong các hồ
sơ liên quan do ngành Công an quản lý phù hợp với biển số nhà mới.
Điều 26.
Kiến trúc sư trưởng thành phố, Sở
Địa chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nhà đất lập
sơ đồ xác định thửa đất xây dựng tại mặt tiền các đường phố quy hoạch mới, chưa
xây dựng hoặc đang xây dựng dở dang phù hợp kích thước mặt tiền của thửa đất
theo quy hoạch để quản lý thống nhất đánh số nhà mặt phố.
Điều 27.
Bưu điện thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Nhà đất điều chỉnh địa chỉ liên lạc phù hợp với số nhà mới
được xác lập của chủ sở hữu, chủ sử dụng./.