BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2721/QĐ-CHK
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định
số 94/2009/QĐ-TTg ngày 16/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Căn cứ Quyết định
số 927/2003/QĐ-BGTVT ngày 03/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Cục Hàng không Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1118/QĐ-CHK
ngày 21/5/2004 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành Quy chế
làm việc của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra Hàng không, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT (để b/c);
- Thường vụ Đảng uỷ Cục HKVN;
- Cục trưởng, các Phó Cục trưởng;
- Website Cục HKVN;
- Lưu VT, TH.
|
CỤC
TRƯỞNG
Phạm Quý Tiêu
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2721 /QĐ-CHK ngày 08 tháng 7 năm 2011)
Chương I
NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC, TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam
1. Lãnh đạo Cục
Hàng không Việt Nam (sau đây gọi là Lãnh đạo Cục) bao gồm: Cục trưởng và các
Phó Cục trưởng. Lãnh đạo Cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về toàn bộ hoạt động của Cục
Hàng không Việt Nam. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về
các nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
2. Lãnh đạo Cục
làm việc phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của các tổ chức Đảng: Ban cán sự đảng
Bộ Giao thông vận tải, Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng uỷ Cục Hàng
không Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc phân công công việc giữa các Lãnh đạo Cục
1. Cục trưởng lãnh
đạo, chỉ đạo và quản lý chung về mọi mặt hoạt động và công tác của Cục, Lãnh đạo
Cục và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ
được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; trực tiếp
chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược
trên tất cả các lĩnh vực công tác.
2. Phó Cục trưởng
giúp Cục trưởng chỉ đạo thực hiện từng lĩnh vực công tác và theo dõi một số cơ
quan, đơn vị được Cục trưởng phân công; được sử dụng quyền hạn của Cục trưởng
khi cần thiết để giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Cục trưởng về các quyết định của mình.
3. Ngoài các nhiệm
vụ, lĩnh vực công tác cụ thể được phân công, các Phó Cục trưởng còn thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao. Trong trường hợp công việc liên quan đến
Phó Cục trưởng khác thì Phó Cục trưởng chủ động trao đổi với các Phó Cục trưởng
liên quan để giải quyết. Trường hợp công việc có liên quan đến Phó Cục trưởng
khác mà các Phó Cục trưởng không thống nhất được ý kiến thì Phó Cục trưởng chủ
trì giải quyết công việc báo cáo Cục trưởng xem xét quyết định.
4. Cục trưởng phân
công một Phó Cục trưởng làm nhiệm vụ Phó Cục trưởng thường trực. Trong trường hợp
Cục trưởng đi công tác vắng, Phó Cục trưởng thường trực thay mặt Cục trưởng để
điều hành, giải quyết các công việc của Cục. Trường hợp cả Cục trưởng và Phó Cục
trưởng thường trực đều đi vắng, một Phó Cục trưởng sẽ được giao nhiệm vụ trực
lãnh đạo. Phó Cục trưởng thường trực hoặc Phó Cục trưởng trực có trách nhiệm
báo cáo lại với Cục trưởng về hoạt động của Cục trong thời gian Cục trưởng đi vắng.
5. Cục trưởng và
các Phó Cục trưởng không giải quyết các công việc đã phân cấp hoặc thuộc thẩm
quyền của cấp dưới.
6. Hàng tuần hoặc
khi cần thiết, Cục trưởng và các Phó Cục trưởng hội ý để các Phó Cục trưởng báo
cáo công việc đã chỉ đạo và thực hiện công tác khác mà Cục trưởng thấy cần trao
đổi tập thể Lãnh đạo Cục. Phó Cục trưởng chủ động tổ chức họp để giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Cục trưởng trong phạm vi
công việc được Cục trưởng phân công
1. Điều hành, chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, cơ chế, chính
sách, công việc chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
2. Kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật, các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
của Cục.
3. Báo cáo Cục trưởng
về tình hình thực hiện công việc được phân công và đề xuất, kiến nghị các vấn đề
cần giải quyết.
Điều 4. Nguyên tắc trong xử lý công việc đối với các tổ chức giúp việc
Cục trưởng
1. Các tổ chức
giúp việc Cục trưởng bao gồm các Phòng, Văn phòng, Thanh tra Hàng không (sau
đây gọi là các cơ quan) là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Cục trưởng về các
lĩnh vực chuyên môn.
2. Thủ trưởng cơ
quan là người đứng đầu các tổ chức tham mưu giúp việc Cục trưởng, chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan.
3. Trong công việc,
các cơ quan đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không
chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Lãnh đạo Cục hoặc cho
các cơ quan khác và cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
đơn vị cấp dưới, của cơ quan khác.
4. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao, khi phát hiện những vấn đề mới, những vấn đề vượt
quá thẩm quyền của mình, Thủ trưởng cơ quan phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách, đồng thời cần chủ động đề xuất
phương án xử lý. Trong trường hợp không nhất trí với ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Cục, Thủ trưởng cơ quan có quyền bảo lưu ý kiến của mình nhưng vẫn phải nghiêm
chỉnh chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục.
5. Các cơ quan phải
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục hoặc
theo các quy định về chế độ báo cáo trong ngành HKDD.
6. Thủ trưởng cơ
quan và cấp phó phải liên đới chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về các hành vi
tiêu cực, khuyết điểm, sai phạm xảy ra trong hoạt động của cơ quan.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ
quan
1. Những công việc
được Cục trưởng quy định tại Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan và công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong các văn bản pháp
luật về tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. Thừa lệnh Cục trưởng giải
quyết những việc được Cục trưởng uỷ quyền.
2. Nghiên cứu các
vấn đề thuộc cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước thuộc chức năng nhiệm vụ của
cơ quan mình đã được Cục trưởng giao, trình Lãnh đạo Cục xem xét quyết định.
3. Trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao, nghiên cứu đề xuất phương án xử lý, trình Lãnh đạo
Cục quyết định đối với đề nghị của các tổ chức, cá nhân và đơn vị trực thuộc về
những nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam.
4. Hướng dẫn và kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động trực tiếp hoặc có liên quan đến
lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam về việc chấp hành các quy định của pháp
luật hàng không dân dụng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm
quyền do cơ quan mình quản lý.
5. Chủ động và
tích cực phối hợp, tham gia ý kiến với các cơ quan và các đơn vị trực thuộc Cục
để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đó, nhưng có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
6. Quản lý tài sản
và nhân lực được giao để thực hiện công việc của cơ quan.
7. Khi đi công tác
hoặc vắng mặt khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành hoạt động
của cơ quan; vắng từ 2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục
trưởng phụ trách bằng văn bản và thông báo cho Chánh Văn phòng. Người được uỷ
quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, Cục trưởng về mọi hoạt động của
cơ quan trong thời gian được uỷ quyền.
Chương II
QUAN HỆ TRONG GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 6. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan thuộc Cục
Hàng không Việt Nam
1. Quan hệ giữa
các cơ quan thuộc Cục với nhau là quan hệ hành chính cùng cấp. Trong quá trình
xử lý công việc, nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì cơ quan
đó phải chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết. Khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm
quyền của mình có liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải tham
khảo ý kiến của cơ quan đó. Cơ quan được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải
chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình.
2. Đối với những vấn
đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan phải chủ
động làm việc với các cơ quan có liên quan và báo cáo Phó Cục trưởng được phân
công phụ trách hoặc Cục trưởng xem xét quyết định.
3. Đối với một số
vấn đề quan trọng liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều cơ quan thì Cục trưởng
có thể thành lập các Tổ, Nhóm công tác kiêm nhiệm để tham mưu giải quyết công
việc. Tuỳ tình hình, tính chất mỗi công việc, Cục trưởng quy định nhiệm vụ,
phương thức hoạt động, thành phần và thời gian tồn tại của các Tổ, nhóm công
tác đó trong văn bản thành lập.
Điều 7. Quan hệ trong giải quyết công việc giữa Cục Hàng không Việt Nam
và các đơn vị trực thuộc
1. Các đơn vị trực
thuộc Cục khi muốn đăng ký làm việc với Cục phải chuẩn bị kỹ về nội dung và
thông báo trước với Văn phòng để báo cáo Cục trưởng trực tiếp làm việc hoặc uỷ
quyền cho Phó Cục trưởng phụ trách, Thủ trưởng cơ quan liên quan làm việc; trường
hợp có những công việc gấp cần xin ý kiến chỉ đạo xử lý sớm thì được phép báo
cáo trực tiếp Lãnh đạo Cục và trao đổi xin ý kiến các cơ quan.
2. Khi làm việc với
các cơ quan bên ngoài, nếu các đơn vị trực thuộc gặp vướng mắc phải báo cáo về
Cục xin ý kiến chỉ đạo. Khi nhận được báo cáo hoặc văn bản xin ý kiến của các
đơn vị trực thuộc, các cơ quan của Cục trong phạm vi lĩnh vực công tác của mình
phải chủ động phối hợp xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung, hoàn chỉnh hồ
sơ trình Lãnh đạo Cục quyết định.
3. Trong trường hợp
Cục trưởng giao cho một cơ quan thừa lệnh Cục trưởng giải quyết các vấn đề đơn
vị trực thuộc trình lên thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết
theo thẩm quyền và phải trả lời đơn vị theo trình tự và thời gian quy định tại
Điều 10 Quy chế này.
4. Các cơ quan phải
tích cực theo dõi, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực
thuộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của mình; khi phát hiện vi
phạm phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Cục chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý.
5. Các đơn vị trực
thuộc và các cơ quan phải chủ động phối hợp để hỗ trợ nhau trong việc kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp trong ngành thực hiện các
nghiệp vụ chuyên môn; áp dụng các quy định của pháp luật, của ngành.
Điều 8. Quan hệ giữa Cục Hàng không Việt Nam với các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc có liên quan tới
Việt Nam
1. Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành Hàng không dân dụng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cục Hàng không
Việt Nam quy định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền một số tiêu chuẩn cơ sở,
quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ cụ thể đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực Hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc có liên quan đến Việt Nam
phù hợp với quy định của pháp luật về Hàng không tại Việt Nam và các Điều ước
quốc tế về Hàng không dân dụng mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 9. Quan hệ giữa Cục Hàng không Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải
Cục Hàng không Việt
Nam là Cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về Hàng không dân dụng, là Nhà chức trách Hàng không.
Quan hệ giữa Cục Hàng không Việt Nam với Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo
Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải và những quy định cụ thể dưới đây:
1. Quan hệ phối hợp
trong việc gửi, trình văn bản:
a) Mọi văn bản của
Cục gửi Bộ phải thông qua hệ thống Văn thư của Cục;
b) Việc trình Cục
trưởng ký văn bản gửi Bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
c) Văn bản do Cục
dự thảo trình Bộ trưởng ký sẽ do các cơ quan dự thảo và trình trực tiếp Cục trưởng
hoặc Phó Cục trưởng được phân công để xem xét và ký nháy thông qua.
d) Cục trưởng có
thể uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan thuộc Cục ký thừa lệnh hoặc thừa uỷ quyền một
số văn bản gửi lên Bộ, trừ những văn bản gửi trực tiếp cho Bộ trưởng và các Thứ
trưởng;
đ) Văn phòng có
trách nhiệm định kỳ làm việc với Văn phòng Bộ Giao thông vận tải để kiểm điểm
công tác nhận, gửi, trình văn bản; thiết lập và duy trì đường truyền văn bản sử
dụng mạng công nghệ thông tin hoặc fax giữa hai Văn phòng.
2. Trong quá trình
giải quyết công việc, nếu gặp những vấn đề có liên quan đến thẩm quyền hoặc
lĩnh vực phụ trách của các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thủ trưởng
cơ quan phải trình Cục trưởng để xin ý kiến các cơ quan đó.
3. Thủ trưởng cơ
quan khi được Cục trưởng phân công, có trách nhiệm phối hợp xử lý các vấn đề có
liên quan đến ngành Hàng không dân dụng thuộc thẩm quyền của các Cục, Vụ, Viện
thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Chương III
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO CỤC
Điều 10. Trình tự giải quyết công việc
1. Trình tự chung:
a) Cục trưởng và
các Phó Cục trưởng giải quyết công việc trên cơ sở các hồ sơ công việc do Văn
phòng trình hoặc do các Phòng, Thanh tra Hàng không trực tiếp trình;
b) Thủ trưởng cơ
quan chịu trách nhiệm về mặt nội dung hồ sơ do cơ quan mình phụ trách và ký
nháy vào hồ sơ trình Lãnh đạo Cục xem xét quyết định. Trong trường hợp hồ sơ
trình có liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì Thủ trưởng các
cơ quan liên quan cùng ký nháy vào hồ sơ trước khi trình;
c) Lãnh đạo Văn
phòng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày,
thủ tục ban hành văn bản và ký nháy vào Hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không đáp
ứng các yêu cầu theo quy định thì Lãnh đạo Văn phòng trả lại cơ quan trình để sửa
đổi, bổ sung.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan trong quá trình giải quyết công việc:
a) Trường hợp hồ
sơ công việc thuộc danh mục các thủ tục hành chính chuyên ngành hàng không đã
có quy định về thời gian xử lý thì cơ quan liên quan xử lý theo đúng thời gian
đã được quy định;
b) Trường hợp hồ
sơ công việc của đơn vị trực thuộc, cơ quan, tổ chức và cá nhân có nêu thời hạn
xử lý hoặc có bút phê thời hạn xử lý của Lãnh đạo Cục thì các cơ quan liên quan
nghiêm chỉnh chấp hành theo thời hạn xử lý đó, nếu có vướng mắc phải báo cáo
Lãnh đạo Cục xin ý kiến chỉ đạo;
c) Các trường hợp
khác, khi nhận được hồ sơ công việc của các đơn vị trực thuộc, cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân, các cơ quan liên quan có nhiệm vụ:
- Thẩm tra về mặt
thủ tục, thể thức: trường hợp hồ sơ công việc gửi đến Cục không đúng thủ tục và
thể thức theo quy định, trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan gửi lại đơn vị, cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ đến
và nêu rõ lý do trả lại yêu cầu để thực hiện đúng quy định.
- Thẩm tra về nội
dung: trường hợp trong nội dung hồ sơ công việc gửi đến Cục còn có những vấn đề
chưa rõ hoặc có những thiếu sót, nội dung chưa hợp lý, đầy đủ theo yêu cầu, còn
có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan phải
có văn bản thông báo lại ý kiến và đề nghị điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần
thiết.
Điều 11. Thông báo kết quả
1. Lãnh đạo Cục có
ý kiến chỉ đạo giải quyết hồ sơ công việc, ký ban hành văn bản trong thời gian
sớm nhất có thể từ khi nhận được hồ sơ công việc được Văn phòng hoặc Phòng,
Thanh tra Hàng không trình. Văn phòng hoặc Phòng, Thanh tra Hàng không có trách
nhiệm thông báo kết quả hoặc ý kiến của Lãnh đạo Cục cho đơn vị hoặc cá nhân tổ
chức khi được Lãnh đạo Cục yêu cầu.
2. Việc công bố
các văn bản và thông tin của Cục được thực hiện theo Quy chế xây dựng và quản
lý văn bản hành chính và Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của
Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 12. Thẩm quyền ký các văn bản của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cục trưởng ký
ban hành các văn bản giải quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của
Cục Hàng không Việt Nam.
2. Đối với các Quyết
định cử đoàn công tác của Cục đi nước ngoài, chỉ có Cục trưởng và các Phó Cục
trưởng được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền ký và phải đăng ký chữ ký
với cơ quan Nhà nước có liên quan.
3. Các Phó Cục trưởng
ký thay (KT.) Cục trưởng để giải quyết các vấn đề được Cục trưởng phân công giải
quyết hoặc trong trường hợp Cục trưởng đi vắng.
4. Thủ trưởng các
cơ quan được ký thừa lệnh (TL.) Cục trưởng ban hành một số văn bản trong phạm
vi công việc chuyên môn của cơ quan và ký thừa uỷ quyền (TUQ.) Cục trưởng trong
trường hợp được Cục trưởng uỷ quyền.
5. Tất cả các văn
bản được ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa uỷ quyền của Cục trưởng, trước khi phát
hành phải được Cục trưởng đồng ý về mặt chủ trương, cơ quan dự thảo chịu trách
nhiệm về mặt nội dung, Văn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra thể thức văn bản,
sau khi phát hành phải có một bản gửi báo cáo Cục trưởng và một bản gửi Phó Cục
trưởng phụ trách để báo cáo.
6. Phó Chánh Văn
phòng được ký thay (KT.) Chánh Văn phòng giải quyết một số công việc thuộc thẩm
quyền của Văn phòng và được đóng dấu Cục.
7. Phó Trưởng
phòng ký thay (KT.) Trưởng phòng đối với các văn bản lưu hành nội bộ do đơn vị
phát hành khi Trưởng phòng đi vắng.
8. Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng ký sao y bản chính, sao lục, trích lục, trích sao
theo quy định của pháp luật các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Cục và
các văn bản khác gửi đến Cục. Văn phòng và Thanh tra Hàng không được phép sử dụng
con dấu riêng khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền. Thẩm quyền ký, đóng dấu
Văn phòng, dấu Thanh tra được quy định trong Quy chế làm việc của các cơ quan
này.
Chương IV
LẬP VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 13. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình
công tác của Cục gồm chương trình công tác năm, quý và tháng.
2. Chương trình
công tác năm của Cục gồm hai phần:
a) Phần một: thể
hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của Cục trên tất
cả các lĩnh vực công tác thuộc quyền quản lý;
b) Phần hai: bao gồm
Danh mục các đề án trình Lãnh đạo Cục, cơ quan chủ trì đề án, cơ quan phối hợp,
cấp có thẩm quyền ban hành, và tiến độ thực hiện.
3. Chương trình
công tác quý và tháng của Cục được trích ra trên cơ sở chương trình công tác
năm, tuy nhiên tuỳ từng thời điểm cụ thể có thể bổ sung nội dung công tác mới
phát sinh.
4. Kế hoạch thực
hiện các đề án ghi trong Chương trình công tác năm phải dự kiến đến từng tháng;
đối với Chương trình công tác tháng phải dự kiến đến từng ngày.
5. Các đề án được
quy định trong Quy chế này và được đưa vào Chương trình công tác của Cục bao gồm
:
a) Các đề án xây dựng,
sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Các đề án xây dựng,
sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quản lý; hệ thống các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm; các chính sách, cơ chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
ngành Hàng không dân dụng;
c) Các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể của ngành Hàng không và các kế hoạch
triển khai cụ thể;
d) Các dự án đầu
tư, xây dựng cơ bản, nâng cấp, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
của ngành Hàng không dân dụng;
đ) Giao dự toán,
xét duyệt quyết toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm của Cục và các đơn vị
thuộc Cục;
e) Kế hoạch tổ chức
các hội nghị, hội thảo lớn của Cục;
g) Kế hoạch công
tác hợp tác quốc tế của Cục;
h) Các kế hoạch cấp,
gia hạn, công nhận hiệu lực, phê chuẩn, thừa nhận các bằng, giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn nghiệp vụ Hàng không cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực Hàng không dân dụng;
i) Các đề án
khác.
6. Văn phòng có
trách nhiệm xây dựng và trình Cục trưởng phê duyệt Chương trình công tác tuần,
tháng, quý và năm của Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Chương trình công tác
tuần phải dự kiến cụ thể đến từng ngày.
Điều 14. Trình tự lập Chương trình công tác của Cục Hàng không Việt
Nam
1. Các cơ quan
và đơn vị thuộc Cục báo cáo những đề án, công việc cần đưa vào chương trình
công tác của Cục (thông qua Văn phòng) theo thời gian như sau:
a) Chương trình
công tác năm: trước ngày 01 tháng 10 năm trước;
b) Chương trình
công tác quý: trước ngày 15 của tháng thứ 3 của quý trước;
c) Chương trình
công tác hàng tháng: trước ngày 20 của tháng trước.
2. Văn phòng:
a) Căn cứ
chương trình công tác của Bộ, ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng,
báo cáo của các đơn vị trực thuộc và các Phòng, Thanh tra Hàng không để dự thảo
chương trình công tác của Cục, Lãnh đạo Cục theo đúng thời gian yêu cầu.
b) Thời gian
thông báo chương trình công tác của Cục:
- Chương trình
công tác tuần: thông báo vào chiều Thứ Sáu tuần trước.
- Chương trình
công tác tháng: thông báo trước ngày 28 của tháng trước.
- Chương trình
công tác quý: thông báo trước ngày 28 của tháng cuối quý trước.
- Chương trình
công tác năm: thông báo trước ngày 25 tháng 12 của năm trước.
3. Căn cứ vào
yêu cầu hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam trình
Bộ trưởng những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác của Bộ, của Chính phủ
cho năm sau.
4. Khi có điều
chỉnh Chương trình công tác, Văn phòng phải thông báo kịp thời cho các cơ quan
liên quan biết.
5. Chiều Thứ
Sáu hàng tuần, căn cứ Chương trình công tác tháng và theo chỉ đạo của Cục trưởng
và các Phó Cục trưởng, Văn phòng phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng
Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Cục, trình Cục trưởng và các Phó Cục
trưởng quyết định; thông báo cho các cơ quan liên quan biết.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì đề án, dự án
1. Xác định yêu
cầu, nội dung, phạm vi giải quyết của đề án, tiến độ triển khai đề án.
2. Chủ trì xây
dựng đề án; thực hiện đầy đủ các nội dung đề án đã đăng ký; xin ý kiến đóng góp
của các cơ quan, đơn vị liên quan bằng văn bản hoặc thông qua hình thức họp (có
biên bản kết luận).
3. Gửi hồ sơ đề
án để trình Lãnh đạo Cục và các cơ quan chức năng liên quan trước thời hạn họp
thông qua đề án ít nhất bảy (07) ngày. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của
cơ quan chủ trì đề án, thuyết minh tóm tắt nội dung chính của đề án, những vấn
đề đã thống nhất, chưa thống nhất giữa các cơ quan liên quan;
- Văn bản góp ý
của cơ quan liên quan, của cơ quan thẩm định nếu có;
- Dự thảo văn bản
sẽ ban hành và dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện (nếu có);
- Kế hoạch tổ
chức thực hiện đề án sau khi được thông qua;
- Các tài liệu
thuyết minh kèm theo.
4. Tại cuộc họp
thông qua đề án, cơ quan chủ trì đề án có trách nhiệm cung cấp, làm rõ các
thông tin cần thiết liên quan đến đề án; tổng hợp ý kiến phát biểu; chuẩn bị dự
thảo ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp.
5. Đối với các
dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, dự án đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công
trình xây dựng cơ bản thì áp dụng theo các quy định của Nhà nước về quản lý đầu
tư và xây dựng và các quy định về đấu thầu.
6. Báo cáo kết
quả thực hiện chương trình công tác:
a) Ngày 27 hàng
tháng, Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị trực thuộc Cục rà soát, thống kê đánh giá
việc thực hiện chương trình công tác đã đăng ký và được phê duyệt, gửi văn bản
báo cáo về Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục về tình hình triển khai
các chương trình công tác đó, kết quả xử lý các công việc được giao, những công
việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung
chương trình công tác thời gian tới;
b) Văn phòng có
nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc; hàng tháng, căn cứ trên báo cáo của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chương
trình công tác chung của Cục. Nội dung báo cáo kết quả thực hiện chương trình
công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, làm cơ sở để đánh giá bình xét thi
đua khen thưởng.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp
1. Cơ quan phối
hợp cử đại diện đến họp (nếu được mời dự họp), phát biểu ý kiến của Thủ trưởng
cơ quan và phải báo cáo đầy đủ kết quả họp cho Thủ trưởng cơ quan biết.
2. Nếu sử dụng
hình thức công văn, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến
bằng văn bản đến cơ quan chủ trì đề án để tổng hợp. Thời hạn trả lời chậm nhất
là bảy (07) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề án. Trường hợp có vấn đề phức tạp
cần nghiên cứu them, thì thời gian trả lời tối đa không quá mười lăm (15) ngày.
3. Nếu quá thời
hạn quy định, cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề
án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Điều 17. Chuẩn bị đề án trình Bộ Giao thông vận tải
Việc chuẩn bị đề
án trình Bộ thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải ban hành
kèm theo Quyết định số 927/2003/QĐ-BGTVT ngày 03/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Chương V
TIẾP KHÁCH, HỘI
HỌP, ĐI CÔNG TÁC VÀ QUẢN LÝ CÔNG SỞ
Điều 18. Tiếp khách trong nước
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm chuẩn bị công tác lễ tân cho việc tiếp khách trong nước của Lãnh đạo
Cục. Theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục, Văn phòng thông báo cho các đơn vị,
cá nhân liên quan chuẩn bị các nội dung và/hoặc tham gia buổi tiếp.
2. Khách trong
nước đến làm việc với cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm tổ chức đón, tiễn
và chuẩn bị các nội dung làm việc. Các Phòng, Thanh tra Hàng không phải đăng ký
với Văn phòng chương trình tiếp khách trong nước để đảm bảo hậu cần (nếu có nhu
cầu) và đảm bảo an ninh công sở (trong mọi trường hợp).
Điều 19. Tiếp khách nước ngoài
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận các công văn, thư từ của các đối tác quốc tế
đề nghị gặp và làm việc với đại diện Cục Hàng không Việt Nam và xử lý công văn
thư từ đó theo quy trình xử lý công văn đến. Các Phòng, Thanh tra Hàng không
khi nhận được công văn, thư từ xin gặp và làm việc của các tổ chức nước ngoài gửi
cho Cục Hàng không Việt Nam bằng bất cứ hình thức nào đều phải chuyển đến Văn
phòng để đưa vào hệ thống quản lý văn bản của Cục.
2. Khi tiếp nhận
công văn thư từ tại khoản 1 trên, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Cục phê duyệt kế hoạch
tiếp khách nước ngoài theo các nội dung đề nghị có liên quan của đối tác và
thông báo cho các đơn vị liên quan ý kiến của Lãnh đạo Cục về thành phần, thời
gian, địa điểm tiếp khách; thông báo kế hoạch tiếp khách nước ngoài và đăng ký
các trang thiết bị với Văn phòng trước hai mươi bốn (24) giờ để kịp thời bố
trí.
3. Các cơ quan,
đơn bị thuộc Cục có liên quan phải bố trí cán bộ lãnh đạo tham dự hoặc cử cán bộ
có chuyên môn phù hợp với nội dung tham dự khi Lãnh đạo Cục hoặc cơ quan, đơn vị
được Lãnh đạo Cục giao chủ trì tiếp và làm việc với khách nước ngoài; báo cáo
trước với người chủ trì về nội dung làm việc.
4. Sau buổi làm
việc, Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế có trách nhiệm làm đầu mối liên lạc với
phía đối tác; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Cục để triển khai thoả
thuận (nếu có).
5. Phòng Pháp
chế - Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm việc phiên dịch cho Lãnh đạo Cục.
6. Trường hợp đối
tác nước ngoài xin làm việc với các cơ quan nhằm xử lý các công việc chuyên môn
thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thì các cơ quan có thể chủ động
báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách lĩnh vực chuyên môn đó cho phép trực tiếp làm việc.
Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục về nội dung, hình
thức, lễ nghi trong quá trình tiếp khách, báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách kết quả
làm việc sau khi kết thúc. Các Phòng, Thanh tra Hàng không phải đăng ký với Văn
phòng chương trình tiếp khách nước ngoài để đảm bảo hậu cần (nếu có nhu cầu) và
đảm bảo an ninh công sở (trong mọi trường hợp). Các quy định chi tiết về làm việc
trực tiếp với đối tác nước ngoài các cơ quan thực hiện theo Quy chế quản lý
công tác hợp tác quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 20. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
Việc tổ chức
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Cục Hàng không Việt Nam thực hiện theo Quy
chế giao ban trong ngành Hàng không dân dụng, các quy chế có liên quan của Cục
Hàng không Việt Nam và những quy định cụ thể dưới đây:
1. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Cục có nhu cầu tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo (tổng kết,
chuyên đề…) phải có văn bản xin phép Cục trưởng chấp thuận. Văn bản cần nêu nội
dung hội nghị, thành phần, thời gian, địa điểm triệu tập, dự kiến kế hoạch chi
và nguồn kinh phí cho hội nghị…
2. Tùy tình
hình cụ thể, Lãnh đạo Cục có thể yêu cầu tổ chức họp đột xuất để xử lý các vấn
đề phát sinh liên quan đến công tác của Cục Hàng không Việt Nam; căn cứ theo nội
dung của vấn đề, các cơ quan chuyên môn phụ trách nội dung đó phải tham mưu cho
Lãnh đạo Cục về thời gian, thành phần và địa điểm họp, phải dự thảo thông báo kết
luận của Lãnh đạo Cục tại cuộc họp và phối hợp với Văn phòng trong công tác chuẩn
bị.
3. Văn phòng
chuẩn bị phòng họp và các điều kiện vật chất cần thiết khác cho các cuộc họp
giao ban, các cuộc họp khác của Cục, của Thường vụ Đảng uỷ, Đảng uỷ Cục và các
hội đồng, tổ chức do Cục thành lập. Các cơ quan và đơn vị có trách nhiệm thống
nhất với Văn phòng về cách thức tổ chức.
4. Về các hội
nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài: việc phân cấp tổ chức, trách nhiệm trong
triển khai các hội nghị, hội thảo quốc tế sẽ tuân theo quy định của Đảng, Chính
phủ, Bộ Giao thông vận về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và Quy chế quản lý công tác hợp tác quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 21. Chế độ đi công tác
1. Theo yêu cầu
của Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Văn phòng lập chương trình của Cục trưởng, Phó
Cục trưởng đi công tác đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành để giải quyết
các vấn đề thuộc chuyên ngành Hàng không dân dụng.
2. Các Phó Cục
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc khi đi công
tác phải xin phép và được sự đồng ý của Cục trưởng, có văn bản bàn giao công việc,
ủy quyền cho cấp dưới phụ trách công việc của mình trong thời gian đi công tác.
3. Việc đi công
tác phải được tính kỹ về hành trình, số lượng người đi, số lượng vé máy bay, số
lượng xe cần dùng để đảm bảo hợp lý và tiết kiệm nhất.
4. Việc đi công
tác, học tập ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo các quy định của Nhà nước và
của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 22. Quản lý công sở
Văn phòng xây dựng
và trình Cục trưởng phê duyệt các Quy định, Nội quy về công tác đảm bảo an ninh
trật tự và phối hợp khai thác, sử dụng các trang thiết bị, nguồn lực tại trụ sở
Cục Hàng không Việt Nam đảm bảo an toàn, tiết kiệm.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO
Điều 23. Công tác báo cáo
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm là đầu mối nhận, xử lý, và chuyển tiếp các loại báo cáo gửi về Cục
Hàng không Việt Nam; các cơ quan và các đơn vị trực thuộc Cục cử cán bộ phụ
trách về công tác báo cáo tổng hợp của cơ quan, đơn vị mình.
2. Chế độ thông
tin báo cáo trong ngành Hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, của Bộ Giao thông vận tải và các văn bản dưới đây:
a) Thông tư số
14/2009/TT-BGTVT ngày 4/9/2009 quy định về việc báo cáo trong ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam;
b) Công văn số
4453/CHK-VTHK ngày 31/12/2009 hưóng dẫn thực hiện thông tư 14/2009/TT-BGTVT.
Điều 24. Công tác quản lý và cung cấp thông tin
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm cập nhật thông tin điều hành hàng ngày của ngành Hàng không, và
công tác xử lý công văn qua mạng tin học của Cục theo, công tác vận hành khai
thác mạng tin học và Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam theo
Quy chế quản lý, sử dụng và cung cấp thông tin dữ liệu cho trang thông tin điện
tử của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4020/QĐ-CHK ngày
09/11/2010 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
2. Văn phòng chịu
trách nhiệm giúp Cục trưởng duy trì mối quan hệ thường xuyên và cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành Hàng không dân dụng
cho các cơ quan thông tin đại chúng; thực hiện việc trả lời cơ quan ngôn luận
hoặc phương tiện thông tin đại chúng khi có sự việc liên quan đến ngành Hàng
không dân dụng theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của Cục Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4121/QĐ-CHK
ngày 15/11/2010 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
Chương VII
CÔNG TÁC TIẾP
DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 25. Thanh
tra Hàng không chịu trách nhiệm thường trực tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý
ban đầu các khiếu nại, tố cáo; trực tiếp thụ lý giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 26. Trình
tự thủ tục tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của
Luật khiếu nại, tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy chế tiếp công dân
của Cục Hàng không Việt Nam.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 27. Căn
cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng
không Việt Nam ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 28. Chánh
Văn phòng trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này
ở tất cả các cơ quan, đơn vị và báo cáo Cục trưởng.
Điều 29. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng để có hướng dẫn và giải quyết cụ thể ./.