THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
270/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 270/2003/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 12
NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC DỰ
TRỮ QUỐC GIA TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Dự trữ quốc gia là tổ chức
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia và
trực tiếp quản lý một số loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực dự trữ quốc gia.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về dự trữ quốc gia.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành:
a) Quy định chế độ quản lý tài
chính dự trữ quốc gia;
b) Quy định về mua, bán, nhập,
xuất hàng dự trữ quốc gia;
c) Quy định định mức kinh tế - kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
4. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
việc sử dụng quỹ dự trữ quốc gia hàng năm và trong các trường hợp đột xuất.
5. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý dự trữ quốc gia theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán và phương
án phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia của ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành
được phân công dự trữ quốc gia.
7. Thẩm định, tổng hợp quyết
toán việc sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia của các cơ quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý hàng dự trữ quốc gia.
8. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá, khung giá mua, bán, chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự
trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
9. Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành quy chế quản lý hàng dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành được Chính phủ
giao quản lý hàng dự trữ quốc gia; đề xuất biện pháp xử lý những vi phạm về quản
lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
10. Trực tiếp quản lý một số loại
hàng dự trữ quốc gia được giao:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc mua, bán, xuất, nhập, bảo quản, bảo vệ an toàn các mặt hàng dự trữ quốc
gia được giao theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xuất hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, viện trợ quốc tế hoặc sử dụng vào mục đích
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; tổ chức xuất bán để thực hiện đổi hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức quản lý hàng dự trữ quốc gia được giao tại các kho hàng dự trữ quốc
gia thuộc Cục theo đúng quy định; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng lực quản lý, hiện đại
hoá hệ thống kho, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc
gia.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực dự trữ quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê và đánh giá hiệu quả về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo
quy định của Nhà nước.
14. Quản lý tổ chức, bộ máy,
biên chế cán bộ, công chức trong hệ thống tổ chức của Cục; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định
của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cục Dự trữ quốc gia được tổ
chức thành hệ thống dọc; theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Cơ cấu tổ chức
gồm có:
a) Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục
Dự trữ quốc gia:
1. Ban Chính sách;
2. Ban Kế hoạch - Tổng hợp;
3. Ban Kỹ thuật và Công nghệ bảo
quản;
4. Ban Quản lý kho hàng;
5. Ban Tài chính - Kế toán;
6. Ban Tổ chức cán bộ;
7. Văn phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục:
Trung tâm Khoa học bảo quản và Bồi dưỡng nghiệp vụ.
c) Tại địa phương có các tổ chức
Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia, bao gồm:
1. Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội;
2. Dự trữ quốc gia khu vực Hà
Sơn Bình;
3. Dự trữ quốc gia khu vực Tây Bắc;
4. Dự trữ quốc gia khu vực Vĩnh
Phú;
5. Dự trữ quốc gia khu vực Bắc
Thái;
6. Dự trữ quốc gia khu vực Hà Bắc;
7. Dự trữ quốc gia khu vực Hải
Hưng;
8. Dự trữ quốc gia khu vực Đông
Bắc;
9. Dự trữ quốc gia khu vực Thái
Bình;
10. Dự trữ quốc gia khu vực Hà
Nam Ninh;
11. Dự trữ quốc gia khu vực
Thanh Hoá;
12. Dự trữ quốc gia khu vực Nghệ
Tĩnh;
13. Dự trữ quốc gia khu vực Bình
Trị Thiên;
14. Dự trữ quốc gia khu vực Đà Nẵng;
15. Dự trữ quốc gia khu vực
Nghĩa Bình;
16. Dự trữ quốc gia khu vực Nam
Trung Bộ;
17. Dự trữ quốc gia khu vực Tây
Nguyên;
18. Dự trữ quốc gia khu vực
thành phố Hồ Chí Minh;
19. Dự trữ quốc gia khu vực Hậu
Giang.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trên đây thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Cục Dự trữ quốc gia có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Các Dự trữ quốc gia khu vực có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lãnh đạo Cục Dự trữ
quốc gia
Cục Dự trữ quốc gia có Cục trưởng
và các Phó Cục trưởng. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cục trưởng Cục Dự trữ
quốc gia chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của
Cục Dự trữ quốc gia.
Phó Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân
công.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Dự
trữ quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.