BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
27/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành Giao thông vận tải đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có con dấu, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: VIETNAM INLAND WATERWAYS ADMINISTRATION,
viết tắt là VIWA.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về giao thông
vận tải đường thủy nội địa.
2. Chủ trì xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm
pháp luật khác về giao thông vận tải đường thủy nội địa; ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
3. Xây dựng trình Bộ trưởng ban
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và quy chế quản lý chuyên ngành về
giao thông vận tải đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
5. Về kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đã
được Bộ trưởng phê duyệt;
b) Trình Bộ trưởng quyết định
phân cấp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, tổ chức
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do Bộ quyết định đầu tư
hoặc được phân cấp;
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang
an toàn giao thông đường thủy nội địa;
đ) Trình Bộ trưởng công bố đóng,
mở cảng thủy nội địa, vùng đón trả hoa tiêu đối với cảng đường thủy nội địa có
tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và công bố đóng, mở tuyến đường thủy nội
địa. Thực hiện việc công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa và thông báo luồng giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp
luật;
e) Cho ý kiến bằng văn bản đối với
các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa quốc gia theo quy định của
pháp luật;
g) Hướng dẫn cơ quan chuyên
ngành của địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa địa
phương. Tổng hợp tình hình phát triển, quản lý, bảo trì hệ thống đường thủy nội
địa trong phạm vi cả nước.
6. Về phương tiện thủy nội địa:
a) Trình Bộ trưởng quy định đăng
ký và quản lý các loại phương tiện thủy nội địa;
b) Hướng dẫn thực hiện việc đăng
ký, quản lý phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện, thiết bị phục vụ vào mục
đích an ninh, quốc phòng và tàu cá).
7. Về đào tạo, sát hạch, cấp bằng,
chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trong
Giao thông vận tải đường thủy nội địa (trừ người điều khiển phương tiện, thiết
bị chuyên dùng phục vụ vào mục đích an ninh, quốc phòng và tàu cá):
a) Trình Bộ trưởng quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải đường thủy nội địa.
b) Trình Bộ trưởng quy định nội
dung chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho thuyền viên, người lái
phương tiện và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải đường thủy nội địa; quy định việc sát hạch, cấp và quản lý bằng,
chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên, người lái phương tiện trong giao
thông vận tải đường thủy nội địa.
c) Trình Bộ trưởng quy định điều
kiện, tiêu chuẩn thành lập, hoạt động của các trung tâm sát hạch thuyền viên;
quy định điều kiện, tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông
vận tải đường thủy nội địa.
d) Xây dựng trình Bộ trưởng quyết
định về định biên tối thiểu và nhiệm vụ, trách nhiệm các chức danh thuyền viên
trên phương tiện thuỷ nội địa.
8. Về hoạt động vận tải thủy nội
địa:
a) Xây dựng trình Bộ trưởng ban
hành cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải thủy nội
địa và quy định vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường thủy nội địa.
b) Xây dựng trình Bộ trưởng quy
định việc công bố các tuyến vận tải hành khách và thực hiện việc công bố theo
phân công của Bộ trưởng;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định
về vận tải đa phương thức trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
d) Tham gia xây dựng khung giá
cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ hỗ trợ vận tải được hoạt động độc
quyền và những dịch vụ mà nhà nước trợ giá hoặc giao cho doanh nghiệp thực hiện.
đ) Thực hiện các quy định quản
lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức thống kê, nghiên cứu,
dự báo thị trường vận tải đường thủy nội địa, sự phát triển các luồng hàng, lưu
lượng hành khách và các tuyến vận tải đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước.
9. Về an toàn giao thông đường
thủy nội địa:
a) Tổ chức thực hiện các đề án bảo
đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa trên phạm vi cả nước sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục;
b) Tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống, bão, lũ và phối hợp tìm kiếm – cứu nạn trong giao thông đường thủy
nội địa theo phân công của Bộ trưởng.
10. Về bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông vận tải đường thủy:
a) Tham gia thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa và cơ sở sản xuất công nghiệp theo sự phân công của Bộ
trưởng và quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng ở Trung ương và địa phương để hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trong lĩnh vực quản lý của
Cục.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế,
các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực giao
thông vận tải đường thủy nội địa.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao
thông đường thủy nội địa; triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo đảm dịch vụ thông tin phục vụ quản lý
nhà nước và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông
vận tải thủy nội địa.
13. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước của Bộ; trình Bộ trưởng quyết định việc phân cấp nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường thủy
nội địa thuộc thẩm quyền của Cục.
15. Xây dựng, trình Bộ trưởng
quyết định cơ cấu tổ chức, cơ cấu công chức và biên chế của Cục; quản lý tổ chức
hoạt động bộ máy, sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
17. Xây dựng đơn giá sản phẩm, dịch
vụ công ích trong lĩnh vực đường thủy nội địa trình Bộ Giao thông vận tải; tổ
chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
18. Quan hệ với Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan và phối hợp với các Cục trực thuộc Bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Bộ trưởng.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức Cục
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng
a) Phòng Kế hoạch – Đầu tư;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Quản lý hạ tầng;
d) Phòng Pháp chế, Vận tải và An
toàn giao thông;
đ) Phòng Khoa học công nghệ - Hợp
tác quốc tế và Môi trường;
e) Phòng Tổ chức cán bộ;
g) Phòng Quản lý phương tiện và
thuyền viên;
h) Phòng Quản lý dự án vốn trong
nước;
i) Phòng Quản lý dự án vốn nước
ngoài;
k) Thanh tra;
l) Văn phòng.
2. Chi Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam
Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam có Chi cục Đường thủy nội địa phía Bắc (đặt tại thành phố Hải
Phòng) và Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập Chi Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam ở các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác trên cơ sở
đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Các cảng vụ đường thủy nội địa.
4. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc:
a) Trường Cao đẳng nghề giao
thông vận tải đường thủy I;
b) Trường Cao đẳng nghề giao
thông vận tải đường thủy II;
c) Trường Trung cấp nghề giao
thông vận tải đường thủy;
d) Tạp chí Cánh Buồm;
đ) Các đơn vị quản lý đường thủy
nội địa.
Điều 4. Lãnh
đạo Cục
1. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam; giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
2. Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễm nhiệm.
3. Các Phó Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễm nhiệm
theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Quyết định số
2569/2003/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường sông Việt
Nam và những quy định pháp luật trước đây trái với Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 5;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Công đoàn GTVT Việt Nam;
- Đảng ủy Cơ quan bộ;
- Công đoàn Cơ quan bộ;
- Các Sở GTVT;
- Công báo
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (5)
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|