ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
267/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
06 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 104/TTr-SNV ngày 15/5/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 106/BC-STP
ngày 05/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (SNV 03 bản);
- VPCP, Bộ Nội vụ, Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, TT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 267/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch
phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ dự
thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Viet GAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án
điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp
Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế
biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép
khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp
với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông,
hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
8. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy
lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và
bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ
đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, thủy sản gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo
dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản
và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối;
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật;
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn
biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu
quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh, vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của tỉnh theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phòng, chống sa mạc
hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc
được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm
nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình;
e) Phòng Kỹ thuật - Tổng hợp.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Bảo vệ thực vật;
- Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Sơn Động;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Lục Ngạn;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Lục Nam;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Lạng
Giang;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Yên
Dũng;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Việt
Yên;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Tân Yên;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Yên Thế;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Hiệp
Hòa;
- Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thành phố Bắc
Giang;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi;
- Phòng Quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi;
- Phòng Quản lý dịch bệnh;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Sơn Động;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lục Ngạn;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lục Nam;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lạng Giang;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Yên Dũng;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Việt Yên;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Tân Yên;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Yên Thế;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Hiệp Hòa;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y thành phố Bắc Giang;
- Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật;
- Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông Yên
Dũng;
- Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông Lục
Nam.
c) Chi cục Kiểm lâm, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên;
- Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
- Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng;
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Hạt Kiểm lâm Sơn Động;
- Hạt Kiểm lâm Lục Ngạn;
- Hạt Kiểm lâm Lục Nam;
- Hạt Kiểm lâm Yên Dũng;
- Hạt Kiểm lâm Lạng Giang;
- Hạt Kiểm lâm Yên Thế;
- Hạt Kiểm lâm Tân - Việt - Hòa;
- Hạt Kiểm lâm thành phố Bắc Giang.
d) Chi cục Thủy sản, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Nuôi trồng thủy sản;
- Phòng Khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Trạm thủy sản vùng (liên huyện) trực thuộc Chi cục
Thủy sản được thành lập khi cần thiết và phải có đề án thành lập báo cáo UBND tỉnh.
đ) Chi cục Thủy lợi, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Quản lý công trình thủy lợi và nước sạch
nông thôn;
- Phòng Quản lý đê điều;
- Phòng Phòng, chống thiên tai;
- Hạt quản lý đê Yên Dũng;
- Hạt quản lý đê Lạng Giang;
- Hạt quản lý đê Tân Yên;
- Hạt quản lý đê Việt Yên;
- Hạt quản lý đê thành phố Bắc Giang;
- Hạt quản lý đê Hiệp Hòa.
Hạt quản lý đê Lục Nam thành lập khi được Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quyết định nâng hạng đê Lục Nam từ đê cấp IV lên
đê cấp III.
e) Chi cục Phát triển nông thôn, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại;
- Phòng Phát triển nông thôn và bố trí dân cư;
- Phòng Cơ điện và ngành nghề nông thôn.
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thanh tra - Pháp chế;
- Phòng Quản lý chất lượng;
- Phòng Chế biến, thương mại nông sản;
Trạm Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
vùng (liên huyện) trực thuộc Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
được thành lập khi cần thiết và phải có đề án thành lập báo cáo UBND tỉnh.
4. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn;
c) Trung tâm Giống thủy sản cấp I;
d) Ban Quản lý rừng phòng hộ Cấm Sơn;
e) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sơn Động;
f) Trung tâm Giống cây trồng;
g) Ban Quản lý bảo tồn Tây Yên Tử;
h) Văn phòng Ban chỉ đạo nông thôn mới;
i) Trung tâm Giống nấm;
k) Trung tâm điều tra quy hoạch nông lâm nghiệp;
l) Ban Quản lý dự án di dân tái định cư Trường bắn
Quốc gia khu vực I;
m) Ban Quản lý dự án xây dựng.
Trung tâm Giống nấm, Trung tâm điều tra quy hoạch
nông lâm nghiệp duy trì hoạt động đến hết quý II/2016 để xây dựng đề án chuyển
sang mô hình doanh nghiệp.
Ban Quản lý dự án xây dựng; Ban Quản lý dự án di
dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I được duy trì hoạt động đến khi
UBND tỉnh có quyết định sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác theo quy định của Đảng và Nhà nước (trừ một số chức danh do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo quy định phân cấp hiện hành).
Số lượng cấp phó: không quá 02 người. Đối với các
Chi cục tổ chức lại có số lượng Phó Chi cục trưởng nhiều hơn quy định thì tiếp
tục duy trì số lượng Phó Chi cục trưởng hiện có để đảm bảo ổn định và chỉ được
bổ sung thêm Phó Chi cục trưởng khi số lượng Phó Chi cục trưởng chưa vượt quá số
lượng theo quy định.
6. Biên chế
Biên chế công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ. Việc bố trí công chức, viên chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở; ban hành Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ
chức thực hiện và hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố./.