ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC KẠN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức năng
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Kạn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Kạn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hằng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các
đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên
và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản
đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và
tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh
giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của
pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực
hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn
chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài
nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó,
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết
sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn
nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám
sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại
giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra
cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số
liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên
địa bàn;
g) Tổ chức điều tra,
đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội
tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông
nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai
thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra,
đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước
không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm,
phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến
đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn
đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối,
giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên
khoáng sản:
a) Khoanh định các
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy
phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác
khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận,
tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ
sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt
đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với
các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều
chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án;
kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp
kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc
Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý,
kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu
quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám
sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu
hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra,
đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử
lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng
phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh;
tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập
nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn
nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát
hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo
quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật
biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức
kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên
quan đến đa dạng sinh học tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ
quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN,
khu dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi
trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông
tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng,
quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của
pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong
các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định
thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu
kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hằng năm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt
theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của
pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên
thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy
văn:
a) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên
tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan
đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định
của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá
việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định,
thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các
hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt
động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật
và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng
ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai
các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi,
giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động
kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa
phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
g) Tổ chức điều tra,
khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia
và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện
các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản
đồ:
a) Thẩm định nội dung
đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện
việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các
công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi,
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi
quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và
đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch,
cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng
II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin
của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành
vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ
có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình
thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn
thám:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc,
giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi
quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử
dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh
viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý
chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt
động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường:
a) Tổ chức thu nhận,
xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; tích hợp, kết nối,
chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị,
vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo
mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích,
xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ
công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh,
phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết
nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc
gia;
đ) Quản lý, bảo quản
tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài
nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên
môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
20. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao để bố trí, sắp xếp, sử dụng công chức,
viên chức và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng, đơn vị thuộc sở, đảm
bảo số biên chế tối thiểu theo quy định để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao./.