ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 08 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1059/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Nông; Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KHTH-Ph.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung
là công tác đối ngoại) trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có chức năng tham mưu
cho Tỉnh ủy (thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh) về chủ trương hội
nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai
toàn diện công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức quản lý công
tác đối ngoại Đảng tại tỉnh theo quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại
của tỉnh.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối
ngoại của tỉnh.
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại của tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối
ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng các văn bản chỉ đạo,
Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh
ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công
tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối
ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy
phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của
Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại tỉnh.
5. Về công tác hợp
tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội
nhập quốc tế của tỉnh, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị,
hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác
kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và phát triển các chương trình hoạt động
đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai
các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác
văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại tỉnh và giới thiệu, quảng
bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
8. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề
xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
và thân nhân của họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh
sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của
cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh,
bảo vệ lợi ích của người dân có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công
tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ
Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
10. Về công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
phân giới cắm mốc của tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về biên giới lãnh thổ tại tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao và Bộ ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Ngoại giao và các Bộ ngành liên quan về tình hình thực hiện các Điều ước
quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất
liền của tỉnh; tình hình công tác quản lý nhà nước về biên giới trên địa bàn và
tình hình triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo khác của các Bộ, ngành Trung
ương liên quan đến lĩnh vực biên giới, phân giới cắm mốc trên địa bàn tỉnh theo
định kỳ hoặc đột xuất.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các đơn vị liên quan và UBND các huyện biên giới tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị trong tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước về
biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác
lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý Nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các
văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các
đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm, làm việc ở nước ngoài, tổ chức thực hiện công
tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài, các đối tác quốc tế đến
thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh.
12. Về công tác
thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công
tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh ở nước
ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của Lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác
tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý Nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của Lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê,
tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với Lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các Sở, ban, ngành của tỉnh về việc Lãnh
đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê, tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản
lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế.
15. Về công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý Nhà nước về ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
16. Về công tác
phi chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về
thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo
quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên
làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại
giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong tỉnh vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
c) Thẩm định các chương trình, dự án
và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo
yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối
với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác
thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị, đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc trực
thuộc Sở Ngoại vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Ngoại vụ và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở Ngoại vụ;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc
miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ, gồm
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
a) Các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước
ngoài;
- Phòng Quản lý biên giới.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế
ở tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp
luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ theo quy
định của pháp luật và nhiệm vụ được giao; theo sự phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông tổ chức thực hiện quy định này. Việc sửa đổi, bổ
sung thay thế các quy định trong Quy định này do Giám đốc
Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.