UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 26 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị
của Giám đốc sở Tư pháp tại Tờ trình số 763/TTr-STP ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính,, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Ngoai vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra Văn Bản - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/2014 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, các
cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan liên trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Điện Biên.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi
con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng
đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời và có hiệu quả.
Điều
3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên
ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
4. Phối hợp trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ
em bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ, thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản
trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em.
Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp
xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp
nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm
thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện
vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của
trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị
tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ
em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Điều
5. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở
nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp
cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở
cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em
có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ em khuyết
tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở
lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến
trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em,
xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay
Danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con
nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình
thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều
6. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
15 Luật nuôi con nuôi có thể được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình,
báo viết của tỉnh hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và trên
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 7
ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm
gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều
7. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con
nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách
nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu
rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định
được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ
em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn
tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2
để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia
đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện
y tế hiện đại.
Điều
8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc
xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và
Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác
minh hồ sơ trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng
trường hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ
sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác
minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ,
thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm
theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ
em làm con nuôi.
Điều
9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em
thuộc Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và
thực hiện như sau:
1. Tùy tình hình cụ thể,
Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức phối hợp liên
ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của
trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện thông qua hình thức họp
liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên
ngành thì thành phần gồm: Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp),
đại diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế,
đại diện Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Sở Ngoại vụ, đại diện Lãnh đạo
cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi
người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách
nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp
phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ
của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại
biểu tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu
trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của
cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi
ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ
của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nói tại
điểm a khoản này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được
hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo
cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường
hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại.
Điều
10. Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông
báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc
sử dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội
dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý
kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm
bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ
trì.
6. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra
chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc
việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo
quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con
nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác
minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự
kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều
13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Tư
pháp nắm thông tin, tình hình trẻ em được cho làm con nuôi người nước ngoài; kịp
thời tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp cần thiết
để bảo vệ trẻ em Việt Nam (trẻ em tỉnh Điện Biên) được cho làm con nuôi ở nước
ngoài.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của
cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm:
1. Tham gia thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm yêu cầu nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia
họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện
cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý
của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế
này.
Điều
16. Bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp ./.