BỘ THỦY SẢN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 26/2006/QĐ-BTS
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-BTS ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Thủy sản)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc lập chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định về trình tự soạn thảo, thẩm định,
ban hành, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi
lấy ý kiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức
và các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là đơn vị) thuộc cơ
quan Bộ Thủy sản.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải có đầy đủ
các yếu tố sau đây:
a) Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành theo hình thức quy định tại Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002;
b) Được ban hành theo đúng thủ tục, trình tự
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số
161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
là Nghị định số 161/2005/NĐ-CP), các quy định tại Quy chế này và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng
nhiều lần, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong
phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng các
biện pháp theo quy định của pháp luật;
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
Quy chế này bao gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội mà Bộ Thủy sản được giao nhiệm vụ chủ
trì soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thủy sản được giao nhiệm vụ chủ trì
soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tư do Bộ trưởng
Bộ Thủy sản ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thủy sản;
d) Thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch
do Bộ trưởng Bộ Thủy sản cùng các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viêệ trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thủ
trrưởng (người đứng đầu) cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội
ký ban hành.
3. Các văn bản do Bộ trưởng ban hành nhưng
không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều này, như: quyết định phê duyệt đề án khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính; quyết định thành lập các đơn vị; quyết định thành lập các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công
chức; văn bản quy phạm nội bộ của cơ quan, đơn vị; văn bản cá biệt để phát động
phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt; văn bản cá biệt có tính chất
chỉ đạo, điều hành hành chính hoặc để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và các
văn bản cá biệt khác để giải quyết vụ việc cụ thể đối với đối tượng cụ thể thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 giữa Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
ký ban hành phải lấy số tại Văn thư thuộc Văn phòng Bộ.
3. Ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng ban hành, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được quy định như sau: số
thứ tự của văn bản/năm ban hành (ghi đầy đủ số của năm)/tên viết tắt của văn bản
– tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản – cơ quan liên tịch ban hành văn bản,
ví dụ như:
a) Quyết định: Số: /200…/QĐ-BTS;
b) Chỉ thị: Số: /200…/CT-BTS;
c) Thông tư: Số: /200…/TT-BTS;
d) Thông tư liên tịch: Số:
/200…/TTLT/BTS-B…;
đ) Nghị quyết liên tịch: Số:
/200…/NQLT/BTS-TUĐ…
LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 5. Đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế chủ trì lập dự kiến chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ dự kiến và lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản liên quan đến lĩnh
vực mình phụ trách gửi đến Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 6 của năm trước đối
với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội; trước ngày 20 tháng 10 của
năm trước đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước ngày 30 tháng 11 của năm trước đối với
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng để Vụ Pháp
chế tổng hợp và trình Bộ trưởng quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế
chủ trì tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện các đơn vị có liên quan để
xem xét đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị đề xuất.
Đơn vị có đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cử đại diện để thuyết
trình về những vấn đề liên quan đến đề nghị, kiến nghị của mình.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc cuộc họp quy định tại khoản 3 Điều này, Vụ Pháp chế lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và gửi đến các đơn vị có đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến tham gia.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các
đơn vị phải gửi ý kiến tham gia băng văn bản đến Vụ Pháp chế.
5. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ chỉnh lý dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 6. Nội dung đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội
dung chủ yếu cua văn bản.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối
hợp, cơ quan ban hành, dự kiến thời gian trình;
4. Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính
khả thi của văn bản sau khi được ban hành;
5. Kinh phí xây dựng văn bản.
Điều 7. Thẩm quyền xem xét phê duyệt chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng xem xét, quyết định trình
Chính phủ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc báo cáo đề nghị Chính phủ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Bộ trưởng quyết định chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
Điều 8. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình không đúng thời hạn thì phải có công văn báo
cáo Bộ trưởng, đồng thời gửi Vụ Pháp chế nêu rõ lý do để Vụ Pháp chế phối hợp với
Văn phòng Bộ Tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Trường hợp cần thiết phải bổ sung vào
chương trình hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có công văn nêu rõ lý do phải bổ sung gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc bảo đảm thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi đôn đốc
các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo để bảo đảm tiến độ, chất lượng soạn
thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ban soạn thảo được thành lập theo quy định
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2002 để soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Việc thành lập Ban soạn thảo và hoạt động của
Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội được thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban
soạn thảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng thời là Ban soạn thảo Nghị định hướng dẫn
thi hành nếu có.
Điều 11. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
Dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Thủy sản chủ trì soạn thảo,
Bộ trưởng Bộ Thủy sản thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập (trừ trường hợp cần
thiết do Chính phủ thành lập).
Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo dự
thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ được thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo
do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 12. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
Căn cứ chương trình xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ và yêu cầu, tính chất của văn bản được soạn thảo,
Bộ trưởng quyết định:
1. Chỉ thị đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo
văn bản.
2. Thành lập Tổ soạn thảo văn bản do Thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo là tổ trưởng. Trong trường hợp cần thiết đối với
việc xây dựng văn bản liên tịch, văn bản cần có sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức có liên quan thì đề nghị các cơ quan, tổ chức đó là thành viên tổ soạn thảo.
Điều 13. Tổ soạn thảo
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi công văn tới Vụ Pháp chế và các đơn vị,
cơ quan có liên quan đề nghị cử cán bộ tham gia xây dựng văn bản và tổng hợp
trình Bộ trưởng ra quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
2. Trách nhiệm Tổ soạn thảo:
a) Tổng kết tình hình thi hành pháp luật,
đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo văn
bản; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính
của dự thảo văn bản.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có
liên quan đến dự thảo văn bản.
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý
dự thảo văn bản.
d) Tổ chức soạn thảo văn bản theo đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng; kịp thời xin ý kiến Bộ trưởng về những nội dung quan trọng
của văn bản.
đ) Đề nghị Bộ trưởng quyết định việc lấy ý
kiến và tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
e) Chuẩn bị Tờ trình và các tài liệu có liên
quan theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 14. Lấy ý kiến tham gia vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng hình thức: gửi
công văn; lấy ý kiến trực tiếp; tổ chức các hội nghị, hội thảo; thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và internet.
Nếu lấy ý kiến bằng hình thức công văn thì
Lãnh đạo Bộ ký công văn gửi lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo gửi công văn lấy ý kiến tham gia của các cơ
quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có
trách nhiệm trả lời trong thời hạn ghi tại văn bản xin ý kiến.
Điều 15. Tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp đầy đủ ý kiến góp ý về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Các ý kiến góp ý
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan phải được đưa vào hồ sơ của dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật cùng với bản tổng hợp ý kiến để trình cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH, TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục I
THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 16. Chuẩn bị, gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ
Pháp chế, Tổ Biên tập chuẩn bị hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là
hồ sơ thẩm định) đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định gồm:
a) Công văn của Bộ đề nghị thẩm định dự thảo
văn bản;
b) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về dự án, dự thảo;
c) Dự án, dự thảo được Bộ trưởng quyết định
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành, địa
phương về dự án, dự thảo (kèm theo văn bản góp ý của các Bộ, ngành, địa phương
về dự án, dự thảo;
đ) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo
và kèm theo dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là mười (10) bộ.
3. Vụ Pháp chế có ý kiến về mặt pháp lý đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi
gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Thời gian Vụ Pháp chế có ý kiến về mặt pháp lý đối với
dự thảo văn bản không quá năm (05) ngày làm việc.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu tiếp
thu ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Vụ
Pháp chế để hoàn chỉnh dự thảo. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có Tờ trình Bộ trưởng giải trình về việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế.
Điều 17. Nội dung Tờ trình
Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành
văn bản, mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, quá trình soạn thảo,
những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Trường hợp còn có
ý kiến khác nhau thì trong Tờ trình phải chọn lọc đưa ra những vấn đề lớn và đề
xuất quan điểm, phương hướng giải quyết của Ban soạn thảo, Tổ biên tập về vấn đề
đó để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 18. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ biên tập và Vụ
Pháp chế phối hợp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh
lý dự án, dự thảo. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau với ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo kịp
thời báo cáo Ban soạn thảo, Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 19. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp Vụ
Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ trưởng trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về dự án, dự thảo;
b) Dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết,
nghị định, quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự án, dự thảo của
các bộ, ngành, địa phương có liên quan (kèm theo văn bản góp ý của các Bộ,
ngành, địa phương về dự án, dự thảo);
d) Công văn thẩm định của Bộ Tư pháp về dự
án, dự thảo;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
e) Dự thảo các văn bản hướng dẫn (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ dự án, dự thảo trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Số lượng hồ sơ dự án luật, pháp lệnh; dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị quyết,
Nghị định trình Chính phủ là 80 bộ.
b) Số lượng hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ
thị trình Thủ tướng Chính phủ là 05 bộ.
4. Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký và đóng dấu theo đúng
thẩm quyền.
Mục II:
THẨM
ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƯỞNG, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 20. Cơ quan thẩm định
Cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trưởng, dự thảo quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật liên tịch gồm:
1. Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
do các đơn vị khác soạn thảo.
2. Hội đồng thẩm định (do Bộ trưởng thành lập)
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng do Vụ Pháp chế chủ
trì soạn thảo.
Vụ Pháp chế gửi Công văn tới Vụ Tổ chức cán
bộ đề nghị thành lập Hội đồng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước
bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày gửi hồ sơ thẩm định.
Điều 21. Hồ sơ thẩm định, nội dung thẩm định
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm
định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng (nội dung dự
thảo Tờ trình theo Điều 17 Quy chế này);
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu các ý
kiến góp ý (kèm theo văn bản góp ý về dự thảo của các đơn vị);
Số lượng hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật là hai (02) bộ.
2. Nội dung thẩm định
a) Sự cần thiết phải ban hành văn bản;
b) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành là tính khả thi của văn
bản;
d) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý của
dự thảo;
đ) Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
Điều 22. Tổ chức thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy chế
này, Vụ Pháp chế tiếnh hành nghiên cứu và hoàn thành việc thẩm định.
Trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu một trong
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này, Vụ Pháp chế gửi trả
lại đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau ngày nhận được hồ sơ và đề nghị đơn
vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Thời gian thẩm định sẽ được tính kể từ ngày
Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế
tổ chức lấy ý kiến tham gia thẩm định dưới các hình thức sau:
a) Gửi hồ sơ thẩm định lấy ý kiến các đơn vị,
cá nhân có liên quan.
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo tổ
chức cuộc họp lấy ý kiến tham gia thẩm định với các đơn vị, cá nhân có liên
quan.
3. Trong quá trình thẩm định, Vụ Pháp chế
có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có
liên quan để làm rõ nội dung của dự thảo.
Điều 23. Tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định phải tổ chức cuộc họp Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và hoàn thành việc thẩm định. Trước cuộc họp ba
(03) ngày, Chủ tịch Hội đồng gửi hồ sơ thẩm định đến các thành viên Hội đồng để
nghiên cứu trước.
2. Trình tự tiến hành cuộc họp thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng trình bày nội dung của
dự thảo;
b) Các thành viên Hội đồng thảo luận tập
trung vào những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này;
c) Hội đồng biểu quyết theo đa số;
3. Trong trường hợp không tổ chức được cuộc
họp, Chủ tịch Hội đồng gửi hồ sơ thẩm định đến các thành viên để lấy ý kiến thẩm
định. Ý kiến thẩm định của Hội đồng được quyết định theo đa số.
Điều 24. Nghiên cứu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo
1. Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế hoặc Hội
đồng thẩm định được gửi cho đơn vị chủ trì soạn thảo để nghiên cứu tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo có ý
kiến khác với ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung vào Tờ trình Bộ
trưởng nội dung về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định.
Điều 25. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo và đơn
vị thẩm định
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị soạn
thảo
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội
dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu
có).
c) Hàng tháng báo cáo Bộ trưởng, đồng thời
gửi Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ bằng văn bản, thư điện tử về tiến độ soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật vào ngày 20 hàng tháng để Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
2. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Pháp chế hoặc
Chủ tịch Hội đồng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Quy chế này.
Mục III:
TRÌNH
KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ THỦY SẢN VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 26. Trách nhiệm trình ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản. Thủ trưởng đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản ký Tờ trình Bộ trưởng về việc ban hành văn bản.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản trình ký. Nếu hồ sơ và thể thức văn bản phù
hợp với quy định hiện hành, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng.
Trường hợp hồ sơ hoặc thể thức văn bản
không phù hợp, văn phòng Bộ gửi trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau ngày
nhận được hồ sơ và yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh.
Điều 27. Hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành
Hồ sơ trình Bộ trưởng nêu tại khoản 1 Điều
26 của Quy chế này bao gồm:
1. Tờ trình Bộ trưởng sau khi tiếp thu ý kiến
thẩm định;
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị, Thông tư,
văn bản pháp luật liên tịch;
3. Bản tổng hợp, giải trình việc tiếp thu
các ý kiến tham gia dự thảo;
4. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế hoặc Hội
đồng thẩm định;
5. Ý kiến của các cơ quan, tổ chức cùng đứng
tên ban hành đối với văn bản pháp luật liên quan.
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 28. Ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng là người ký ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng ký
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
quyết định lấy thêm ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan, yêu cầu
chỉnh lý, bổ sung văn bản trước khi ký ban hành.
Điều 29. Ký nháy văn bản
Sau khi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng do Bộ trưởng
ủy quyền đồng ý ký ban hành văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo và
Chánh Văn phòng Bộ phải ký nháy vào văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình
ký ban hành chính thức.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký nháy
vào cuối của văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản; Chánh Văn
phòng Bộ ký nháy vào cuối chức danh người ký văn bản và chịu trách nhiệm về thể
thức của văn bản.
Điều 30. Trách nhiệm phát hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi văn bản được ký ban hành, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm vào số văn bản, in ấn, đóng dấu, lưu giữ, gửi văn bản
cho tổ chức, cá nhân theo "Nơi nhận" và gửi hồ sơ trình ký cho đơn vị
chủ trì soạn thảo.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo cử
người phối hợp, giám sát công tác in ấn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
tài liệu được in ấn so với bản chính.
Điều 31. Gửi văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngay sau khi Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
do Bộ trưởng ủy quyền ký ban hành văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản
quy phạm pháp luật đến Văn phòng Bộ hai (02) bản chính kèm theo file điện tử.
Trong thời gian chậm nhất là hai (02 ngày)
làm việc kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ đến Văn phòng Chính phủ hai (02) bản chính kèm theo file điện tử để đăng
Công báo.
2. Trong thời gian chậm nhất là ba (03
ngày) làm việc kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng bộ gửi văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ đến Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế và các bộ, ngành
có liên quan để tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền.
Đối với văn bản liên tịch với Bộ Tư pháp
ngoài những đơn vị nói trên còn phải gửi cho Ban Xây dựng pháp luật (Văn phòng
Chính phủ) để tiến hành việc kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Văn phòng Bộ gửi văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ lên Trang tin điện tử (Website) của Chính phủ và lên Trang tin điện
tử của Bộ.
4. Việc gửi đăng Công báo và đưa tin, đăng,
phát sóng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ phải tuân thủ các quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 32. Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành ngay sau
khi văn bản được ban hành.
2. Trường hợp nội dung của văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị thì đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thi hành ngay sau khi văn bản được ban hành.
3. Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để tổ chức triển khai thi hành văn bản
theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 33. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc liên tịch
với các bộ, ngành khác ban hành mà có nội dung quan trọng thì đơn vị được phân
công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn
phòng Bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị để phổ biến kế hoạch, giải
thích nội dung văn bản đến đối tượng thi hành.
Điều 34. Tổ chức đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
1. Các luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
hoặc quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và một số văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng ban hành tùy theo tính chất, mức độ, quy mô của văn bản
được tổ chức đánh giá thực hiện sau một thời gian thi hành.
2. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu lực
pháp luật, hiệu lực thực tiễn, tính khả thi của từng quy phạm, những thuận lợi,
khó khăn trong việc thực hiện văn bản, những vấn đề thực tiễn nảy sinh mà văn bản
hiện hành chưa quy định hoặc có quy định nhưng chồng chéo và đề xuất hướng sửa
đổi, bổ sung.
3. Trước khi tiến hành việc sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật hiện hành phải tổ chức đánh giá việc thực hiện
văn bản đó.
4. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo
văn bản có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan (nếu
có) để tổ chức đánh giá văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 của Điều
này và trình Bộ trưởng hướng sửa đổi, bổ sung.
THAM GIA Ý KIẾN VÀO DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO CÁC CƠ QUAN KHÁC GỬI LẤY Ý KIẾN
Điều 35. Giao nhiệm vụ chủ trì tham gia góp ý
1. Khi nhận được dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hoặc các bộ, ngành khác gửi đến đề nghị Bộ Thủy sản tham gia ý kiến, tùy theo
phạm vi điều chỉnh của dự thảo, Lãnh đạo Bộ căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị để giao nhiệm vụ cho đơn vị chủ trì tham gia góp ý.
2. Trường hợp, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến đề nghị Bộ Thủy sản tham
gia ý kiến mà có phạm vi điều chỉnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của nhiều đơn vị khác nhau thì Lãnh đạo Bộ giao Vụ Pháp chế chủ trì tham gia
góp ý.
3. Văn bản góp ý kiến về dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác gửi lấy ý kiến phải do Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng ký.
Điều 36. Thủ tục lấy ý kiến tham gia
Chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, sau
khi nhận được dự án, dư thảo của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành gửi đến đề
nghị Bộ Thủy sản tham gia ý kiến, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn
bản, Vụ Pháp chế hoặc đơn vị được lãnh đạo Bộ giao chủ trì có trách nhiệm sao gửi
các đơn vị có liên quan đến nội dung của văn bản để nghiên cứu tham gia ý kiến.
Điều 37. Trách nhiệm tham gia ý kiến
Nhận được dự thảo, Thủ trưởng các đơn vị được
gửi xin ý kiến có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến đảm bảo về tiến
độ, nội dung và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia của đơn vị mình.
Điều 38. Xử lý đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong góp ý
Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, đơn vị được phân công chủ trì góp ý phải nghiên cứu, tổng hợp, làm báo
cáo nêu rõ quan điểm của đơn vị mình về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó, kèm
theo ý kiến tham gia của các đơn vị để trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng do Bộ
trưởng ủy quyền xem xét, quyết định.
Chương 7
KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 39. Căn cứ việc quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Kinh phí xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo Quyết định số 69/2000/QĐ-TTg ngày 19/6/2000 của
Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 40. Lập dự trù kinh phí
Hàng năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp dự trù kinh phí
cho việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ soạn thảo, thống nhất với
Vụ Kế hoạch – Tài chính báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 41. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo đúng chế độ quy định.
2. Việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải theo đúng quy định của pháp
luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ phổ biến,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị; Cán bộ, công chức thuộc
cơ quan Bộ Thủy sản có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát hiện có quy định còn chưa phù hợp, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Vụ
Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.