ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VỚI CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
ỦY BAN NHÂN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/ 2015;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày
25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-TTg
ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Trung tâm
Hành chính công tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày
22/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hành chính công tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Hành chính công tỉnh tại Tờ trình số 84/TTr-TTHCC ngày 16/5/2023; Thông
báo số 47/TB-UBND ngày 24/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Kết luận phiên họp UBND
tỉnh thường kỳ tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có
liên quan trong giải quyết TTHC và Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết
định 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh,
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên
quan và Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT&TH tỉnh;
- Công Báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, PCVPVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VỚI CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN
QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh (sau đây viết tắt
là Trung tâm) với các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan
(sau đây viết tắt là các Đơn vị) trong quá trình thực hiện các nội dung về giải
quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) thực hiện tại Trung tâm; giữa
Trung tâm với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã)
trong công tác phối hợp giải quyết TTHC tiếp nhận tại Trung tâm theo cơ chế
liên thông và các nội dung khác theo quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện;
Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Một
cửa cấp xã.
b) Công chức, viên chức làm việc tại các Trung tâm
và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của các đơn vị, UBND cấp huyện có
nhiệm vụ, quyền hạn tham gia vào quá trình giải quyết TTHC.
c) Tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảo bảo thống nhất, công khai, minh bạch, kịp thời,
nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy định, đảm bảo sự tham gia của tổ chức, cá
nhân trong việc giám sát, đánh giá kết quả giải quyết TTHC và phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại trong quá trình thực hiện TTHC.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền để
việc giải quyết TTHC tại Trung tâm được thuận lợi, các nội dung phối hợp không
trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
3. Trung tâm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trong việc quản lý, giám sát, theo dõi, đôn đốc, đánh giá đội ngũ công chức,
viên chức của các cơ quan có liên quan cử đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận
hồ sơ.
4. Trung tâm là đầu mối tập trung trả kết quả giải
quyết TTHC, thu phí và lệ phí (nếu có); các cơ quan có liên quan không được tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả, thu phí và lệ phí (nếu có) tại cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 14 của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC).
5. Các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về kết quả giải quyết TTHC và chịu
trách nhiệm trả lời, giải quyết khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân về kết quả
giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền. Trung tâm không thực hiện việc giải quyết
TTHC, trừ những TTHC được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ hoặc các
cơ quan có liên quan ủy quyền theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
MỤC
1: TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM
Điều 3. Đối với việc rà soát,
niêm yết TTHC
1. Niêm yết công khai nội dung TTHC thực hiện tại
Trung tâm theo quy định. Nội dung niêm yết bảo đảm đầy đủ, chính xác, rõ ràng,
dễ tiếp cận, dễ khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tìm hiểu và thực hiện TTHC.
2. Thường xuyên rà soát, cập nhật, niêm yết kịp thời
các quy định mới điều chỉnh, bổ sung về nội dung TTHC.
3. Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện
các giải pháp đơn giản hóa TTHC, tiết kiệm chi phí tuân thủ cho tổ chức, cá
nhân khi thực hiện TTHC.
Điều
4. Đối với việc giải quyết TTHC
1. Hướng dẫn, tiếp nhận
TTHC
a) Theo dõi, giám sát,
đôn đốc công chức, viên chức trong việc hướng dẫn,
tiếp nhận, số hóa hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết
TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu
có) theo quy định.
b) Tổ chức chuyển hồ sơ
đã tiếp nhận đến các cơ quan có liên quan để giải quyết TTHC theo quy định tại
Điều 18, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018; Chương II, Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020; khoản 9, Điều 1, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ và các quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị triển khai các giải pháp hỗ trợ, tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ
công trực tuyến.
2. Giải quyết TTHC
a) Hằng tháng, tổng
hợp, theo dõi, giám sát việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả TTHC; việc
đính kèm văn bản trả lời đối với các hồ sơ yêu cầu bổ sung, từ chối giải quyết
của các cơ quan chuyên môn, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; giám
sát chặt chẽ đối với việc tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy
tờ ngoài quy định; đôn đốc các hồ sơ quá hạn xử lý, kiểm tra nguyên nhân quá hạn,
đề nghị gia hạn trả kết quả, văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phát sinh hồ sơ quá hạn.
b) Tổng hợp, theo dõi các
hồ sơ phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan; hồ sơ liên thông cùng cấp; hồ
sơ liên thông khác cấp (việc xử lý, giải quyết TTHC này theo quy định tại
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, Điều 19, Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP và các quy định hiện hành). Trường hợp các cơ quan, đơn vị
phối hợp quá hạn xử lý mà chưa có ý kiến theo quy định, Trung tâm chủ động phối
hợp với cơ quan chủ trì đề xuất phương án xử lý, trường hợp cần thiết báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trả kết quả giải quyết
TTHC
a) Trung tâm tiếp nhận kết
quả từ các đơn vị thực hiện trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận kết quả giải quyết TTHC theo Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì có trách nhiệm quản lý, lưu giữ kết quả tại
Trung tâm và trả cho tổ chức, cá nhân khi tổ chức, cá nhân đến nhận. Tổ chức việc
trả kết quả giải quyết TTHC đảm bảo nhanh gọn, chính xác theo đúng quy định
tại Điều 20, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018;khoản
10, Điều 1, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và
các quy định hiện hành.
b) Trung tâm là đầu mối duy nhất trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân (bao gồm hồ sơ trực tiếp,
trực tuyến)
c) Phối hợp với các đơn vị
quản lý và sử dụng con dấu thứ 2 theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 12/11/2021
của UBND tỉnh.
4. Thu phí, lệ phí giải
quyết TTHC
a) Phối hợp với các đơn vị
cập nhật đầy đủ, kịp thời, công bố công khai, chính xác thông tin về các loại,
mức phí và lệ phí phải thu trên từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân lựa chọn, sử dụng hình thức nộp
phí, lệ phí giải quyết TTHC phù hợp; tổ chức thu phí, lệ phí giải quyết TTHC tập
trung tại Trung tâm.
b) Nộp 01 tuần/lần (đối với
thu bằng tiền mặt), 01 tháng/lần (đối với thu bằng chuyển khoản) vào tài khoản
tiền gửi của các cơ quan có liên quan tại Kho bạc Nhà nước.
c) Định kỳ (từ ngày 05
- 10 hàng tháng) Trung tâm đối chiếu với Kho bạc Nhà nước và các cơ
quan có liên quan thực hiện quyết toán, bàn giao phí, lệ phí theo văn bản ủy
quyền của các cơ quan, đơn vị cho Trung tâm và các quy định của pháp luật.
d) Trung tâm là đầu mối
duy nhất thực hiện việc thu phí và lệ phí đối với những TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan có liên quan được áp dụng thực hiện tại Trung tâm.
Điều 5. Đối với việc tiếp nhận,
bố trí, quản lý công chức, viên chức các đơn vị
cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Trung tâm có trách nhiệm
tiếp nhận công chức, viên chức do các đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh; từ chối tiếp
nhận đối với công chức, viên chức không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định hoặc chủ động đề nghị với đơn vị thay công chức, viên chức vi phạm pháp luật,
kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa
công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân khi
đến Trung tâm giải quyết TTHC; chủ động đề nghị các đơn vị cử bổ sung công chức,
viên chức đến Trung tâm để kịp thời tiếp nhận TTHC khi tăng, giảm số lượng tổ
chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị; tổ chức, bố trí vị trí, nhóm vị trí làm việc cho công chức,
viên chức các đơn vị được cử đến làm việc tại Trung tâm, đảm bảo phù hợp,hiệu
quả, khoa học. Vận hành hệ thống thiết bị phục vụ công việc tại Trung tâm đảm bảo
liên hệ ổn định giữa Trung tâm và các cơ quan có liên quan.
3. Phối hợp với cơ quan liên quan, chủ động đề xuất
UBND tỉnh phê duyệt trang bị, lắp đặt, nâng cấp cơ sở vật chất tại Trung tâm; tập
huấn, đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; thực hiện
công tác an ninh mạng và một số nội dung khác nhằm đảm bảo hoạt động khoa học,
tiết kiệm, hiệu quả.
4.Quản lý, theo dõi, nhận
xét, đánh giá việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ công chức, viên chức
các đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm dựa trên các cơ sở: (1) Kết quả hướng
dẫn, tiếp nhận TTHC; (2) Phản ánh, khiếu nại của tổ chức, cá nhân; (3) Báo cáo
tự đánh giá của công chức, viên chức; (4) Việc thực hiện nội quy, quy chế của
Trung tâm. Hằng tháng, Trung tâm tổ chức đánh giá việc hướng dẫn, tiếp nhận của
từng công chức, viên chức làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cuối
năm.
5. Tham gia nhận xét khi
có văn bản đề nghị của các đơn vị trong việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
Điều
6. Đối với việc đánh giá giải quyết TTHC của các đơn vị
1. Tham mưu cho UBND tỉnh
về việc đánh giá việc giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo
quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP, ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ và Quyết định số
766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ .
2. Kết quả đánh giá được
sử dụng là một trong những tiêu chuẩn phục vụ các công tác sau:
- Xem xét mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết TTHC, đồng thời là căn
cứ để xếp hạng cơ quan, đơn vị trong cải cách hành chính;
- Xác định trách nhiệm của
cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết TTHC;
- Là cơ sở để đánh giá,
phân loại công chức, viên chức theo quy định của Luật công chức, viên chức và
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại
chất lượng công chức, viên chức;
- Xem xét việc đề bạt, bổ
nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức;
Điều
7. Đối với việc thực hiện chế độ chính sách
1. Trung tâm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết
định trang bị đồng phục, hỗ trợ cho công chức, viên chức làm việc tại Trung
tâm.
2. Đề xuất với cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền kịp thời khen thưởng, bổ nhiệm đối với công chức, viên chức
có thành tích xuất sắc trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC; kiến nghị
phê bình, kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy định.
Điều 8. Đối với việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại
1. Trung tâm bố trí bộ phận trực tổng đài kết nối với
các quầy giao dịch của các cơ quan có liên quan, công khai số điện thoại đường
dây nóng kết hợp với địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý… để
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết TTHC.
2. Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo nguyên tắc:
a) Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm,
Trung tâm chủ trì giải quyết, có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân có nội dung liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan, Trung tâm chuyển đơn đến các cơ quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
MỤC
2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH LIÊN QUAN
Điều
9. Đối với việc rà soát, niêm yết TTHC
1. Các đơn vị có trách
nhiệm cung cấp cho Trung tâm nội dung chính xác, chi tiết của từng TTHC sau khi
được cấp có thẩm quyền công bố để Trung tâm thực hiện niêm yết công khai.
2. Cập nhật đầy đủ, kịp
thời các TTHC, nội dung điều chỉnh, thay đổi về TTHC trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính và Trang thông tin điện tử của các đơn vị (bao gồm
trình tự, cách thức thực hiện, thành phần hồ sơ, biểu mẫu kê khai kèm theo ví dụ
minh họa, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí).
Điều
10.Đối với việc giải quyết TTHC
1. Hướng dẫn, tiếp nhận
TTHC tại Trung tâm
a) Công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo đúng quy định tại
Điều 15, Điều 16, Điều 17, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ; khoản 11, Điều 1, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ
và các văn bản hiện hành.
b) Đối với những TTHC thực
hiện theo cơ chế “5 tại chỗ”, thực hiện theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh.
c) Thủ trưởng các đơn vị
chỉ đạo, quán triệt công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng
dẫn một lần đầy đủ, chính xác; không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các
hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các TTHC đã được các cơ quan có thẩm quyền
công bố công khai theo quy định.
d) Giao nhiệm vụ cho công
chức, viên chức phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ khi tiếp
nhận, sau khi tiếp nhận phải quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
e)Thường xuyên theo dõi,
kiểm tra tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC của công chức, viên chức;
kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
2. Giải quyết TTHC
a) Các cơ quan có liên
quan thực hiện giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
b) Đối với hồ sơ sau khi
tiếp nhận, thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, các đơn vị trả lại và thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết để gửi tổ chức, cá nhân; đồng thời
đính kèm văn bản trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bắc Ninh. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
c) Đối với hồ sơ qua thẩm
tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, các đơn vị thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung (theo mẫu), hoàn thiện hồ sơ để gửi tổ chức,
cá nhân, đồng thời đính kèm văn bản bổ sung trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh Bắc Ninh. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định cụ thể về thời gian, thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi
nhận đủ hồ sơ.
d) Đối với hồ sơ quá hạn
các đơn vị có phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi
tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả
kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn ngày trả kết quả, đồng thời quét văn bản
xin lỗi và đính kèm trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bắc Ninh. Việc
hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
3. Sau khi có kết quả giải quyết TTHC, các cơ quan liên
quan bàn giao cho bộ phận trả kết quả, thời gian bàn giao tùy thuộc vào thời hạn
ghi trên giấy hẹn, cụ thể: (1) Trường hợp giấy hẹn chỉ ghi ngày trả, thời gian
bàn giao chậm nhất vào cuối giờ làm việc buổi chiều trước ngày trả kết quả theo
giấy hẹn; (2) Trường hợp giấy hẹn ghi rõ giờ trả kết quả, bàn giao trước 02 giờ
làm việc theo giấy hẹn.
4. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động hướng dẫn tổ chức, cá nhân cách thức
tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích
trong nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC.
Điều 11. Đối với việc sử dụng
biểu mẫu trong quá trình giải quyết TTHC
1. Các biểu mẫu trong quá
trình thực hiện TTHC được đảm bảo theo các quy định tại Điều 9 và Điều 10,
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và các quy
định hiện hành.
2. Việc sử dụng biểu mẫu
bằng bản giấy được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều
10, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và các
trường hợp khi Hệ thống thông tin giải quyết TTHC có sự cố chưa được khắc phục
kịp thời; sau khi khắc phục xong hệ thống thì công chức, viên chức trong quá
trình thực hiện phải nhập thông tin hồ sơ để đảm bảo theo dõi liên tục;
3. Sổ
theo dõi hồ sơ được lưu trữ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và được
truy xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhằm phục vụ công tác kiểm tra hoặc
báo cáo (nếu cần).
Điều 12. Đối với việc thu phí,
lệ phí và trả kết giải quyết TTHC
1. Các đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng
văn bản cho Trung tâm về phát hành biên lai, thay đổi mức phí, lệ phí của các TTHC để Trung tâm thực hiện theo quy định.
2. Tiếp nhận bảng tổng hợp thu phí, lệ phí, liên 3
của biên lai phí, lệ phí từ Trung tâm gửi để kiểm soát, đối chiếu. Thời gian đối
chiếu việc thu phí, lệ phí với Trung tâm từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng.
3. Kết quả giải quyết
TTHC trước khi bàn giao ra Trung tâm phải được cấp có thẩm quyền ký số, phát hành
theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho
tổ chức, cá nhân (trừ trường hợp TTHC chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải
quyết điện tử).
Điều
13. Đối với việc cử công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm
1. Công chức, viên chức đến hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và thẩm định, giải quyết
TTHC tại Trung tâm phải là những người giữ chức vụ (hoặc được quy hoạch)
từ Phó Trưởng phòng trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng
giao tiếp, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Trường hợp công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài
lòng thấp thì cử công chức, viên chức khác thay thế.
2. Khi cán bộ công chức làm việc tại Trung tâm nghỉ
phép, nghỉ ốm, nghỉ chế độ, đi đào tạo bồi dưỡng …các cơ quan, đơn vị thông báo
bằng văn bản cho Trung tâm, đồng thời cử công chức, viên chức khác thay thế và
thực hiện đồng phục theo quy định hiện hành.
3. Thời hạn công chức,
viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm tối thiểu 12 tháng.
Điều 14. Đối với việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân
1.Giải quyết kịp thời, triệt để các phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giải quyết TTHC do Trung tâm tiếp nhận, chuyển đến.
2. Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến tổ
chức, cá nhân và gửi 01 bản kết quả xử lý cho Trung tâm để tổng hợp, theo dõi,
báo cáo UBND tỉnh.
3. Cử đại diện lãnh đạo công chức, viên chức phụ
trách phối hợp với Trung tâm để giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân.
Chương
III
CÔNG TÁC PHỐI
HỢP GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRONG GIẢI QUYẾT TTHC
Điều 15. Trách nhiệm của Trung
tâm Hành chính công tỉnh
1. Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc hỗ trợ, hướng
dẫn tập huấn, đào tạo sử dụng phần mềm ứng dụng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công
cấp huyện và Bộ phận Một cửa cấp xã.
2. Phối hợp đẩy mạnh giải quyết các TTHC liên thông của đơn vị, địa phương.
3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công cấp
huyện và Bộ phận Một cửa cấp xã.
Điều
16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp với Trung tâm
Hành chính công tỉnh thường xuyên tổng hợp, trao đổi kịp thời khắc phục những tồn
tại, vướng mắc trong hoạt động và quá trình giải quyết TTHC.
2. Cử công chức, viên chức
tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về giải quyết TTHC do Trung tâm Hành chính
công tỉnh tổ chức; tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động của
Trung tâm Hành chính công các cấp.
3. Tiếp nhận, xử lý, giải
quyết các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với các TTHC thuộc thẩm
quyền.
4. Chỉ đạo Trung tâm Hành
chính công cấp huyện tham mưu đánh giá việc giải quyết TTHC của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND huyện, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn theo quy
định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, tăng
cường theo dõi, giám sát… nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên địa
bàn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Thời gian làm việc,
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Thời gian làm việc của công chức, viên chức tại
Trung tâm:theo quy định hiện hành.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: theo
quy định thời gian làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh.
3. Thời gian giải quyết TTHC do cấp thẩm quyền quy
định (không kể ngày nghỉ theo quy định) và được tính kể từ ngày tiếp theo sau ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Trung tâm Hành chính công tỉnh, các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong thực hiện tiếp nhận
và giải quyết TTHC.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo, phối hợp với
các đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công
các cấp và Bộ phận Một cửa cấp xã theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm đảm bảo hệ thống phần mềm dịch vụ công hoạt động tốt, đáp ứng
các yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định.
4. Sở Nội vụ phối hợp với
Trung tâm Hành chính công tỉnh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức liên quan đến công
tác tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công các cấp và Bộ phận Một
cửa cấp xã.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan có liên quan, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua
Trung tâm) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.