ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
09 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 12/TTr-TTT ngày 14 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
cấp huyện, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh, hướng
dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp
vào kế hoạch thanh tra của tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh
tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
c) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa là đại diện chủ sở hữu
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập
cơ quan thanh tra;
e) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
g) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh;
l) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại
trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện, xử lý
tham nhũng;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại
chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều
lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện khi có dấu
hiệu rõ ràng về việc vi phạm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
e) Tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết
luận, xử lý vi phạm về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương
mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
g) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
9. Về tiếp công dân:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công
tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh thanh
tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên
thuộc Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
16. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh; xây dựng, điều chỉnh Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh
tra tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: VBĐT
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, HP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|