ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 17 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản, hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2765/2006/QĐ-UBND ngày 03/10/2006 của UBND tỉnh
Phú Thọ về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên
chức Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các quy định trước đây trái với quy định
tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quản lý tổ chức bộ máy.
Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, đổi tên, xếp hạng, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND các cấp, các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước; các hội; các
quỹ hoạt động trên địa bàn.
2. Quản lý biên chế, quỹ tiền
lương.
Quyết định giao biên chế
hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và quỹ
tiền lương biên chế hành chính, sự nghiệp công lập thuộc UBND các cấp. Quyết định
giao số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã và quỹ tiền lương cán bộ, công
chức cấp xã.
3. Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã. Quyết định việc thi tuyển, xét
tuyển, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, luân chuyển, biệt phái, tiếp
nhận, điều động, thuyên chuyển, quyết định lương, tập sự, bổ nhiệm vào ngạch,
nâng ngạch, chuyển ngạch, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, thuộc UBND các cấp quản lý.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh.
1. Về tổ chức bộ máy.
a. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh (gọi chung là các sở).
b. Các chi cục và tương
đương, các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc các sở.
c. Các phòng chuyên môn và
tương đương trực thuộc UBND các huyện, thành, thị (gọi chung là UBND cấp huyện).
d. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh.
đ. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc các sở và tương đương; UBND cấp huyện (gọi chung là các đơn vị sự nghiệp
cơ sở).
e. Các hội; các quỹ trên địa
bàn tỉnh.
g. Các doanh nghiệp chủ sở hữu
là Nhà nước.
h. Các tổ chức sự nghiệp
ngoài công lập hoạt động tại địa bàn tỉnh.
2. Về cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và lao động hợp đồng (NĐ 68 - CP)
a. Cán bộ, công chức thuộc
các cơ quan hành chính Nhà nước.
b. Viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, các hội, quỹ được giao biên chế (trừ đối tượng thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
c. Cán bộ, công chức cấp xã;
d. Chủ tịch, Phó chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh
nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước.
đ. Lao động hợp đồng thực hiện
một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Mọi hoạt động thuộc lĩnh vực
tổ chức bộ máy, biên chế tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp
xã, đều phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định của Tỉnh ủy và
các quy định tại văn bản phân cấp này.
Điều
3. Nguyên tắc phân cấp.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất của các cấp ủy Đảng về lĩnh vực công tác tổ chức bộ máy, nguồn
lực cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, thuộc cơ quan
hành chính các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp chủ sở hữu là
Nhà nước, các hội, quỹ hoạt động tại địa bàn trên cơ sở phân cấp của Tỉnh ủy.
2. Thực hiện quyền hạn,
trách nhiệm quản lý của UBND các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng
11 năm 2008; Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các
văn bản chi tiết, hướng dẫn thi hành.
3. Phát huy vai trò của hệ
thống ngành tổ chức Nhà nước trong việc tham mưu giúp UBND các cấp quản lý chặt
chẽ và tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trong lĩnh vực quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước,
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương
II
QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Mục 1.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA UBND TỈNH
Điều 4.
Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Trình HĐND tỉnh phê chuẩn
Thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh; xếp hạng, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Quyết định cho phép thành lập, giải thể đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập và các tổ chức khác theo quy định.
3. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc UBND tỉnh; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Quyết định thành lập,
chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước.
Điều 5.
Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Xây dựng kế hoạch biên chế
hành chính trình HĐND tỉnh thông qua để báo cáo Bộ Nội vụ quyết định; Trình
HĐND tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
2. Quyết định cơ chế điều
hành, định mức khoán biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính Nhà nước, sự
nghiệp công lập và UBND cấp xã.
Điều 6.
Quản lý công chức, viên chức.
1. Quản lý công chức,viên chức
theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
2. Ban hành quy định về quản
lý theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định.
3. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 7.
Quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
1. Ban hành quy định số lượng
cán bộ, công chức cấp xã.
2. Ban hành Quy chế tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 8.
Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan sau:
a. Chi cục và tương đương
thuộc các sở.
b. Các phòng chuyên môn và
tương đương thuộc các sở.
c. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND cấp huyện; các sở và tương đương.
2. Cho phép thành lập các tổ
chức sự nghiệp ngoài công lập; (trừ các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở ngoài công lập).
3. Quyết định thành lập, giải
thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành.
4. Cho phép thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ đối với các hội
cấp tỉnh; các quỹ cấp tỉnh theo quy định.
Điều 9.
Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Căn cứ chỉ tiêu biên chế
công chức được Bộ Nội vụ giao và Nghị quyết của HĐND tỉnh quyết định giao biên
chế hành chính Nhà nước cho các sở, ban ngành; UBND cấp huyện.
2. Căn cứ Nghị quyết của
HĐND tỉnh quyết định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND tỉnh; trực thuộc các sở, ngành và UBND cấp huyện; các hội, quỹ
(đối với hội, quỹ được giao biên chế).
Điều
10. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Đối với cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Thực hiện theo phân cấp của Tỉnh ủy và căn cứ
vào Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để quyết định.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
Quyết định bổ nhiệm, đề bạt,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn; cho nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc
và thực hiện các chính sách cán bộ đối với Chi cục trưởng các chi cục trực thuộc
sở (Trừ 07 chi cục theo quy định 509/QĐ-TU); Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp tỉnh, Hiệu trưởng trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật và du lịch, trường
trung cấp Nông Lâm nghiệp, các trường trung cấp nghề, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp chủ sở hữu
là Nhà nước, Kế toán trưởng, phụ trách kế toán các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh.
b. Phê duyệt danh sách công
chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống được nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; nâng
bậc lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu.
c. Quyết định cử công chức
đi thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và
tương đương; bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định.
d. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
đ. Công nhận kết quả bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch các hội cấp tỉnh; các quỹ cấp tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
e. Quyết định chủ trương thi
tuyển, xét tuyển, kế hoạch thi tuyển và làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức
hành chính; phê duyệt kết quả thi tuyển công chức hành chính.
g. Quyết định tuyển dụng đặc
cách và tiếp nhận công chức, viên chức theo chính sách thu hút của UBND tỉnh.
h. Quyết định chủ trương thi
tuyển hoặc xét tuyển viên chức để các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy
định của pháp luật.
i. Quyết định cử CB, CC, VC
đi đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu ở nước ngoài. Quyết định
chế độ đối với CB,CC,VC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều
11. Quyết định các vấn đề khác.
Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp
cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành, thị trực tiếp
quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện UBND tỉnh quản
lý. Trong trường hợp cần tăng, giảm tổ chức, biên chế hoặc chức vụ cụ thể, Chủ
tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo trước khi các sở, ban, ngành và UBND huyện,
thành, thị quyết định.
Chương
III
QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC
UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Mục 1.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TRỰC THUỘC UBND TỈNH
Điều
12. Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Xây dựng đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các chi cục (đối với sở), các phòng
chuyên môn và tương đương; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Nội vụ thẩm định).
2. Ban hành nội quy, quy chế
hoạt động, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của cơ quan, đơn vị; quy định
nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn và tương đương, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên
môn hoặc tương đương theo dõi về tổ chức, hoạt động của các hội thuộc lĩnh vực
ngành quản lý báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều
13. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Xây dựng kế hoạch biên chế
công chức; đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề
nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Quyết định phân bổ chỉ
tiêu biên chế hành chính, số người làm việc trong các phòng, ban, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý và chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh
giao.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo quy định.
4. Thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định.
Điều
14. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, quản lý các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
đang công tác tại cơ quan, đơn vị.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi
việc, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức
danh cán bộ quản lý, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh).
3. Thi tuyển hoặc xét tuyển,
điều động công chức, viên chức Nhà nước.
a. Căn cứ kế hoạch thi tuyển
công chức hành chính của UBND tỉnh và chỉ tiêu biên chế được giao, xây dựng cơ
cấu thi tuyển công chức theo từng vị trí việc làm cần tuyển; tổng hợp báo cáo Hội
đồng thi tuyển công chức tỉnh theo quy định.
b. Căn cứ số lượng người làm
việc được phê duyệt, cơ cấu, số lượng viên chức cần tuyển, xây dựng kế hoạch
thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp công lập. Đề nghị Giám đốc Sở Nội
vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương để tiến hành thi
tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy trình và quy định của pháp luật. (trừ Trường
Đại học Hùng Vương thực hiện theo Điều lệ Trường Đại học ban hành tại Quyết định
số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
c. Quyết định phân công công
chức, viên chức hướng dẫn người được tuyển dụng tập sự theo quy định; nhận xét,
đánh giá và đề nghị bổ nhiệm (hoặc không bổ nhiệm) vào ngạch công chức hoặc chức
danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ theo quy định đối với công chức, viên
chức được tuyển dụng.
d. Căn cứ chỉ tiêu tuyển dụng,
cơ cấu, số lượng viên chức cần tuyển được phê duyệt và kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển, quyết định tuyển dụng viên chức theo đúng các quy định; gửi Sở Nội vụ
để theo dõi, quản lý và đăng ký biên chế quỹ tiền lương.
đ. Việc tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ chỉ tiêu biên chế được
giao, số lượng người làm việc được phê duyệt, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức của cơ quan, đơn vị và thực hiện như
sau:
Quyết định điều động, thuyên
chuyển viên chức sự nghiệp công lập trong ngành theo quy định, đồng gửi quyết định
về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
Việc điều động, thuyên chuyển
cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp công lập giữa các sở với nhau, hoặc giữa
sở với các huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh phải căn cứ vào chỉ
tiêu biên chế được giao, cơ cấu công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý
kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến. Thủ trưởng cơ quan nơi đi quyết định điều động,
thuyên chuyển; thủ trưởng cơ quan nơi đến quyết định tiếp nhận và phân công công
tác. Riêng đối với viên chức sự nghiệp giáo dục phải có ý kiến thỏa thuận của
Giám đốc Sở Nội vụ. Các quyết định đồng gửi Sở Nội vụ để quản lý, theo dõi đăng
ký biên chế quỹ tiền lương theo quy định.
Việc tiếp nhận cán bộ, công
chức, viên chức từ ngoài tỉnh về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, vị trí việc làm, cơ cấu
công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến
đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận và bố trí công tác.
Việc thuyên chuyển cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
ra ngoài tỉnh, ra ngoài khu vực hành chính, sự nghiệp công lập của tỉnh phải
căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức; hồ sơ theo quy định và ý
kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến; đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thuyên
chuyển công tác theo nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thi nâng ngạch, chuyển ngạch
công chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức
a. Căn cứ vị trí công tác,
cơ cấu ngạch và trình độ đào tạo của cán bộ, công chức xây dựng kế hoạch cử
công chức dự thi nâng ngạch, báo cáo các cơ quan chức năng theo quy định.
b. Căn cứ vị trí công tác,
cơ cấu ngạch và trình độ đào tạo của viên chức xây dựng kế hoạch cử viên chức dự
thi hoặc đề nghị xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo cơ quan chức
năng theo thẩm quyền; Lập danh sách xét chuyển chức danh nghề nghiệp cho viên
chức khi thay đổi vị trí việc làm, báo cáo cơ quan chức năng hoặc trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Chính sách tiền lương
Quyết định xếp lương, nâng bậc
lương thường xuyên cho công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương
trở xuống sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ. Quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; nâng
bậc lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên
chức từ ngạch chuyên viên trở xuống theo danh sách phê duyệt của Chủ tịch UBND
tỉnh (do Sở Nội vụ thẩm định).
6. Quản lý hồ sơ
Trực tiếp hoặc phân cấp quản
lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức ( trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý)
Mục 2.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều
15. Quản lý tổ chức bộ máy.
Căn cứ kế hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, xếp hạng
Trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có sự thống nhất của các sở
quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan.
Quyết định cho phép thành lập
các Đài truyền thanh cơ sở; các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ngoài
công lập.
Cho phép thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; công nhận kết quả bầu
Chủ tịch, Phó chủ tịch đối với các hội cấp huyện, cấp xã; các quỹ xã hội, từ
thiện cấp huyện, cấp xã.
Điều
16. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện quyền hạn, trách
nhiệm quản lý về biên chế quỹ tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức như quyền
hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ngành và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh đã được quy định ở Điều 13, Điều 14 Quyết định này.
Điều
17. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
1. Quyết định việc thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với UBND cấp xã.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
3. Căn cứ số lượng, cơ cấu,
công chức cấp xã cần tuyển dụng xây dựng kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển công
chức cấp xã và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định để tiến hành việc thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định.
4. Quyết định điều động công
chức từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác
trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
Quyết định điều động, tiếp
nhận công chức từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở
xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác; ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
5. Quyết định điều động,
miễn nhiệm, thôi việc, công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm vào ngạch đối
với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Thực hiện chế độ
đăng ký quỹ tiền lương, thực hiện chế độ lương và các chế độ chính sách khác đối
với cán bộ, công chức cấp xã.
7. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo quy định.
8. Quyết định khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
10. Thống kê đánh giá số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
11. Tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển đối với trường hợp đặc biệt theo quy định sau khi có ý
kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh.
Mục 3.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều
18. Quản lý công tác tổ chức bộ máy.
1. Thẩm định trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bên trong của
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tham gia với các sở, ban,
ngành liên quan thẩm định các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi
hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước thuộc tỉnh quản
lý.
3. Thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi
tên, phê duyệt điều lệ, công nhận đối với các hội cấp tỉnh; các quỹ cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định xếp hạng, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
5. Thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định cho phép thành lập các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập (trừ các Trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ngoài công lập).
Điều
19. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các hội, quỹ (được giao biên
chế), UBND các huyện, thành, thị xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức, viên chức; thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh, báo cáo các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế
công chức được Bộ Nội vụ giao; căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế
công chức và quyết định tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập của Nhà nước, các hội, quỹ, hoàn chỉnh các thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp
xã cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
3. Thẩm định, phê duyệt,
đăng ký biên chế, quỹ tiền lương hàng quý; thực hiện các chế độ báo cáo thống
kê về biên chế; thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý những
vi phạm về quản lý biên chế, quỹ tiền lương theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
hủy bỏ các quyết định của cơ quan về quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương
và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều
20. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Nghiên cứu, thẩm định, thực
hiện các quy trình, thủ tục về bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, cho
nghỉ hưu, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, cho thôi việc và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Theo dõi, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND tỉnh (trừ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) để
đánh giá, nhận xét phục vụ cho việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với các chức danh cán bộ
này.
3. Quản lý hồ sơ bổ nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh; bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định.
4. Thực hiện công tác thi
tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức.
a. Công tác thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức.
Xây dựng kế hoạch thi tuyển
công chức hành chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ thường trực Hội đồng thi tuyển công chức hành chính
Quyết định tuyển dụng công
chức hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt. Làm Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát
hạch tiếp nhận viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp chủ sở hữu
là Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã vào công chức Nhà nước sau khi có ý kiến
đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thẩm định hồ sơ, quyết định
tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan tỉnh ngoài
đến làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh và ngược lại, trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
Thẩm định hồ sơ, thống nhất
với Ban Tổ chức Tỉnh ủy việc tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ công chức cấp xã từ các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh đến làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể và ngược
lại.
Căn cứ kế hoạch thi tuyển,
xét tuyển viên chức sự nghiệp công lập của các sở, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh (trừ Trường Đại học Hùng Vương), UBND cấp huyện, tiến hành thẩm
định về số lượng, tiêu chuẩn, đối tượng và cơ cấu ngạch viên chức cho từng cơ
quan, đơn vị cần tuyển bổ sung biên chế, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ
trương thi tuyển hoặc xét tuyển để các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp công lập ở các sở, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu phát hiện tuyển dụng vượt chỉ tiêu biên chế được giao, không đúng cơ cấu, số
lượng được phê duyệt và không theo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển thì yêu cầu
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hủy bỏ các quyết định tuyển dụng hoặc báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Công tác thi nâng ngạch,
chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức
Căn cứ chỉ tiêu thi nâng ngạch
từ chuyên viên lên chuyên viên chính và tương đương, từ chuyên viên chính lên
chuyên viên cao cấp và tương đương được giao, tiến hành thẩm định, hoàn chỉnh hồ
sơ dự thi, báo cáo Hội đồng sơ tuyển thi nâng ngạch của tỉnh và UBND tỉnh xem
xét, quyết định cử công chức, viên chức dự thi.
Căn cứ nhu cầu nâng ngạch
công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân
viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương của các sở,
UBND các huyện; tiến hành tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.
Quyết định chuyển ngạch, xếp
lại lương cho công chức từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống khi công
chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công
tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị
trí việc làm mới (Trừ diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý).
Căn cứ vị trí công tác, cơ cấu
ngạch và trình độ đào tạo của viên chức theo đề nghị của các đơn vị, tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và quyết định thăng hạng chức
danh nghề nghiệp cho viên chức; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp cho
viên chức khi thay đổi vị trí việc làm hoặc thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
5. Quyết định công nhận hết
thời gian tập sự, bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức từ chuyên viên và tương
đương trở xuống khối hành chính của tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Chính sách tiền lương
a. Căn cứ các quy định của
Nhà nước về chính sách tiền lương, hướng dẫn, thẩm định danh sách nâng bậc
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đơn vị thuộc khu vực
hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
b. Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh cán bộ, CCVC lãnh đạo
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
c. Thẩm định danh sách đề
nghị của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND
cấp huyện, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách công chức, viên chức từ
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống được nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước
thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu.
d. Căn cứ danh sách được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn khi có
thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương thuộc khối các cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh.
đ. Thẩm định và quyết định
nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên
viên chính và tương đương thuộc các cơ quan, đơn vị khu vực hành chính, sự nghiệp
trong tỉnh.
e. Hướng dẫn áp dụng bảng
lương hành chính, sự nghiệp và quản lý Nhà nước về chế độ tiền lương đối với
các viên chức tại các đơn vị sự nghiệp không được giao biên chế nhưng hưởng lương
hoặc thu nhập có tính chất lương từ các nguồn thuộc ngân sách Nhà nước.
7. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC theo quy định
Điều 21.
Quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý thuộc lĩnh vực cán bộ, công chức
cấp xã.
2. Thực hiện kiểm tra, giám
sát việc thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã. Cử công chức tham gia Hội đồng
tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư.
4. Thống kê số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều
22. Công tác thanh tra.
Thực hiện thanh tra chuyên ngành
về nội vụ, thanh tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Chương
IV
QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ
Điều
23. Quản lý tổ chức bộ máy.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị để quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các bộ
phận trực thuộc; xây dựng đề án sáp nhập, giải thể, chuyển hình thức hoạt động
của đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
24. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
được ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, định mức biên chế, khả năng tài chính, cơ cấu và tiêu chuẩn chức
danh ngạch viên chức, xây dựng đề án vị trí việc làm gửi cơ quan chủ quản cấp
trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm chi phí hoạt động.
a. Được tự quyết định số lượng
người làm việc theo nhu cầu thực tế công việc và khả năng tài chính của đơn vị,
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức.
b. Được ký hợp đồng thuê
khoán công việc và các hình thức hợp tác với chuyên gia, nhà khoa học đáp ứng
yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
a. Phần nhiệm vụ được ngân
sách Nhà nước bảo đảm thực hiện theo nội dung khoản 1 điều này.
b. Phần nhiệm vụ đơn vị tự bảo
đảm chi phí hoạt động thực hiện theo nội dung khoản 2 điều này.
Điều
25. Tuyển dụng quản lý và sử dụng viên chức.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
được ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
a. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và số lượng người làm việc được giao, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức, tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi cơ quan chủ quản
cấp trên trực tiếp quyết định thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp
luật.
b. Việc tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển viên chức phải căn cứ vào số lượng người làm việc được giao, cơ cấu,
tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp
quyết định theo quy định của pháp luật.
c. Căn cứ vị trí công tác,
cơ cấu và trình độ đào tạo của viên chức, xây dựng kế hoạch cử viên chức dự thi
nâng ngạch báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định theo quy định.
d. Tập hợp hồ sơ, lập danh
sách đề nghị chuyển ngạch, công nhận hết thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch
viên chức, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định để tiến hành
ký hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
đ. Báo cáo cơ quan chủ quản
trực tiếp quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn cho viên chức thuộc đơn vị quản lý.
e. Quyết định việc điều động,
biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
g. Quản lý hồ sơ viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm chi phí hoạt động
a. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
khả năng tài chính của đơn vị, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo
quy định của pháp luật.
b. Quyết định công nhận hết
thời gian tập sự, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức, ký hợp đồng làm
việc cho viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
c. Sắp xếp, bố trí và sử dụng
viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức theo quy định.
d. Quyết định việc điều động,
biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
đ. Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, tiếp nhận, thay đổi chức danh nghề
nghiệp cho viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định.
e. Quản lý hồ sơ viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
g. Xây dựng quy hoạch cán bộ
quản lý và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức trong phạm vi thẩm quyền
quản lý theo quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của UBND tỉnh;
3. Đối với đơn vị sự nghiệp
bảo đảm một phần chi phí hoạt động
a. Phần nhiệm vụ và viên chức
thuộc ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện theo nội dung khoản 1 điều này.
b. Phần nhiệm vụ và viên chức
thuộc đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thực hiện theo nội dung khoản 2 điều
này.
Điều
26. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về công tác quản lý cán bộ,
công chức cấp xã.
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã thuộc đơn vị đồng thời phối hợp với các phòng chuyên
môn có liên quan của cấp huyện quản lý cán bộ, công chức cấp xã thuộc đơn vị.
2. Thực hiện các quy định của
Nhà nước về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư thuộc đơn vị.
3. Lập và quản lý hồ sơ công
chức cấp xã.
4. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và khu dân cư thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức cấp xã.
6. Thống kê số lượng, đánh
giá chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Căn cứ quy định của pháp luật, nội dung phân cấp và
tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, thủ trưởng các sở, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động ban hành các quy định cụ thể và
tổ chức thực hiện việc quản lý, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước, công chức cấp xã, theo nội dung quy định của phân cấp.
Điều 28.
Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Thủ trưởng các sở,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động tiến hành thanh tra, kiểm
tra thường xuyên, đột xuất việc tổ chức thực hiện nội dung quy định của phân cấp.
Khi phát hiện các cơ quan, đơn vị thực hiện sai quy định của phân cấp hoặc thực
hiện sai các chế độ chính sách thì kiến nghị cơ quan, đơn vị ra quyết định đình
chỉ, bãi bỏ hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 29.
Thủ trưởng các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện nội dung quy định của phân cấp. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được điều
chỉnh, bổ sung./.