BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2478/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 9
tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế
Quyết định số 3024/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GDĐT;
- Như Điều 3 (để t/h);
- Lưu VT, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
QUY ĐỊNH
VỀ
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm
theo Quyết định số: 2478/QĐ-BGDĐT ngày 9 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy
định về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; bảo đảm điều kiện và kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quy định này áp
dụng đối với các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều
2. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do cơ quan nhà
nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo hình thức văn bản quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Được ban hành
theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Quy định này;
c) Có chứa quy tắc
xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung;
d) Được nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại văn bản này bao gồm:
a) Luật, pháp lệnh,
nghị quyết mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc
tổ chức soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban
hành;
b) Nghị định, nghị
quyết liên tịch, quyết định mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ chủ
trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành;
c) Thông tư do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục;
d) Thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ký ban hành.
3. Các văn bản do
cơ quan nhà nước phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo, ban hành không
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy định này thì không phải là văn
bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, cụ
thể:
a) Nghị quyết của
Chính phủ để quyết định các vấn đề về nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ; phê duyệt chương trình, đề án;
b) Các quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình, đề án; giao chỉ tiêu
kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập các
ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời
gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, giáng chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và
các vấn đề tương tự;
c) Các quyết định,
chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình, đề án
thành lập trường Cao đẳng, thành lập các đơn vị, Tổ chức, các Ban chỉ đạo, Hội
đồng, Ban soạn thảo, Ban điều hành để thực hiện nhiệm vụ; phê duyệt điều lệ của
hội, tổ chức phi Chính phủ; điều chỉnh quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị;
phát động phong trào thi đua; chỉ đạo, điều hành hành chính; đôn đốc, kiểm tra
việc xây dựng, thực hiện pháp luật và các vấn đề tương tự.
Điều
3. Thông tư và Thông tư liên tịch
1. Thông tư:
a) Quy định chi
tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy định về quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về giáo dục;
c) Quy định biện
pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và những vấn đề khác
do Chính phủ giao.
2. Thông tư liên
tịch:
a) Thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
4. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống
pháp luật.
2. Tuân thủ thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Bảo đảm tính
công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trừ
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo
đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả
thi của văn bản quy phạm pháp luật.
5. Không làm cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ, kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Ngôn ngữ sử dụng
trong văn bản là tiếng Việt; ngôn ngữ được sử dụng phải là ngôn ngữ phổ thông;
không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục; cách diễn đạt phải
rõ ràng, dễ hiểu. Trong trường hợp cần phải sử dụng từ ngữ nước ngoài thì vẫn
phải thể hiện nội dung từ ngữ nước ngoài ấy bằng cách phiên âm sang tiếng Việt
b) Văn bản quy phạm
pháp luật phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung
chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật khác;
2. Tùy theo nội
dung văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng hoặc hẹp có thể lựa
chọn một trong các bố cục:
a) Phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm;
b) Chương, mục,
điều, khoản, điểm;
c) Mục, điều,
khoản, điểm;
d) Điều, khoản,
điểm;
Phần, chương, mục,
điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của
phần, chương, mục, điều.
3. Không quy định
chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong
văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Phông chữ của
văn bản phải là phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt
Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
5. Văn bản gồm
nhiều trang được đánh số trang bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ hai đến
trang cuối của văn bản, ở phần lề dưới bên phải của văn bản. Số trang của phụ
lục được đánh riêng, theo từng phụ lục.
6. Thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 25/2011/TT – BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch và quy định tại văn bản này.
7. Mẫu trình bày
thông tư và thông tư liên tịch (Phụ lục I, II, III, IV).
Điều
6. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật được viết liền nhau, sắp xếp theo thứ tự như sau: số
thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của
cơ quan ban hành văn bản;
Số thứ tự của văn
bản bắt đầu liên tiếp từ số 01 kể từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ các số.
Văn bản quy phạm
pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan chủ trì soạn thảo;
2. Tên viết tắt của
cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được viết tắt bằng chữ in hoa chữ
cái đầu tiên của từng chữ trong tên của Bộ (Ví dụ: BGDĐT), không viết tắt liên
từ “và”. Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên
của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ
quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
Điều
7. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ
tục hành chính theo quy định, cụ thể:
1. Lấy ý kiến Cục
kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ đối với thủ tục
hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên
tịch.
2. Lấy ý kiến Văn
phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo thông tư thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng.
Điều
8. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo 1 là dự
thảo được Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng gửi các đơn
vị để lấy ý kiến.
2. Dự thảo 2 là dự
thảo gửi và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ để
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; gửi Cục kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Bộ đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính. Gửi Vụ Pháp chế để lấy ý kiến về
hồ sơ trước khi chuyển Bộ Tư pháp thẩm định
3. Dự thảo 3 là dự
thảo gửi Bộ Tư pháp hoặc Vụ Pháp chế thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và ý kiến về kiểm soát thủ tục hành chính ( nếu
có).
4. Dự thảo 4 là dự
thảo đã được tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định
việc trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh;
trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng xem
xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch.
5. Dự thảo 5 là dự
thảo được chỉnh lý về kỹ thuật và nội dung sau khi tiếp thu ý kiến của Thành
viên Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh; trước khi
Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định; ý kiến của Bộ trưởng
trước khi ký ban hành đối với thông tư và thông tư liên tịch.
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi,
bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật là văn bản sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, thay thế một hoặc một số quy định của văn bản hiện hành; văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật phải xác định rõ
chương, mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
Văn bản quy phạm
pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản
quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị
đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Tên của văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật gồm tên loại văn bản có
kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên đầy đủ của văn bản
được sửa đổi, bổ sung một số điều.
2. Khi ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ,
bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trong trường hợp
chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trái với
quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung
trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
3. Tên văn bản,
phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ phải được
liệt kê cụ thể tại điều quy định về hiệu lực thi hành của văn bản. Trường hợp
các văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ quá nhiều thì
phải được lập thành danh mục ban hành kèm theo.
4. Mẫu thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục V).
Điều
10. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi,
bổ sung nhiều văn bản là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế đồng thời
các quy định của nhiều văn bản có liên quan.
2. Tên của văn bản
sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản được thể hiện: tên loại văn bản kèm theo cụm từ
“sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên của các văn bản được sửa đổi có cùng
nội dung được sửa đổi, bổ sung liên quan được khái quát hóa hoặc liệt kê cụ thể
tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
3. Tổ chức soạn
thảo một văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản quy phạm
pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
a) Khi cần hoàn
thiện pháp luật về giáo dục để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế.
b) Khi cần sửa đổi,
thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay
thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để
bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành.
c) Trong văn bản đề
nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một
cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản
đó.
3. Mẫu thông tư sửa
đổi, bổ sung nhiều văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục VI).
Điều
11. Thời điểm có hiệu lực của văn bản và việc đăng Công báo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Thời điểm có
hiệu lực thi hành của văn bản phải được xác định cụ thể trong văn bản, không
sớm hơn 45 ngày kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành, bảo đảm đủ
thời gian để công chúng có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành
có điều kiện chuẩn bị thực hiện văn bản.
Văn bản quy phạm
pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản
được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì
có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được đăng
ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành.
2. Việc quy định
hiệu lực trở về trước của văn bản được thực hiện trong những trường hợp thật
cần thiết, không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp:
quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi
đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nặng hơn.
3. Trong thời hạn
chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, Văn phòng
phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
Văn bản quy phạm
pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm
pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản
gốc.
Điều
12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục, bao gồm các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng mới có thẩm quyền
và trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Vụ
pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết
định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo thẩm quyền hoặc đề xuất để Bộ
trưởng trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Ban soạn thảo;
b) Tổ chức soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý theo quy định tại Điều
21 của Quy định này; bảo đảm thời gian để các đơn vị thực hiện việc góp ý theo
quy định;
c) Kịp thời báo cáo
và xin ý kiến của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo;
d) Gửi hồ sơ thẩm
định theo quy định tại Điều 22 của Quy định này; bảo đảm đủ thời gian để Vụ
Pháp chế thực hiện việc thẩm định dự thảo theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Quy định này;
đ) Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về tiến độ soạn thảo và nội dung dự thảo, kể từ khi được giao
nhiệm vụ soạn thảo đến khi văn bản chính thức ban hành;
e) Mời đại diện Vụ Pháp chế tham gia
các hoạt động soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
g) Trình Bộ trưởng
ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được lấy ý kiến có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về việc tham gia góp ý bằng văn bản đối với nội dung các quy
định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình được giao phụ trách;
b) Tham gia ý kiến
góp ý vào dự thảo văn bản, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu lấy ý kiến, nếu đơn vị được lấy ý kiến không có ý kiến góp ý cho dự
thảo thì được coi như đã đồng ý với nội dung dự thảo và phải chịu trách nhiệm
về việc không có ý kiến góp ý cho dự thảo.
Điều
13. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
1. Chủ trì phối hợp
với Văn phòng và các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội; trình Bộ trưởng gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư
pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị định của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ trì phối hợp
với Văn phòng và các đơn vị có liên quan dự kiến chương trình, kế hoạch xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng, hằng năm và dài hạn trình Bộ trưởng
xem xét, phê duyệt. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tiến độ
thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Chủ trì hướng
dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc
đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng tiến độ.
4. Thẩm định về mặt
pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và văn bản liên tịch, trước khi đơn vị chủ trì
soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành.
5. Tham gia ý kiến
lần cuối về mặt pháp lý đối với Hồ sơ dự thảo gửi Bộ Tư pháp thẩm định, các dự
thảo văn bản trước khi Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội ban hành.
6. Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thẩm định, bảo đảm hình thức và nội
dung dự thảo không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn
và không chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật cùng cấp hiện hành.
7. Cử cán bộ của Vụ
Pháp chế theo dõi hoặc trực tiếp tham gia ngay từ đầu vào quá trình soạn thảo
văn bản.
8. Phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan đánh giá việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ đánh giá việc thi hành
văn bản; tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành
văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Chính
phủ; đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết
thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư thuộc nhiệm vụ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
9. Chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của lãnh đạo Bộ.
10. Hằng tháng,
dưới sự chủ trì của lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng tổ chức
giao ban để rà soát, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều
14. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về công tác hành chính và tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ, bao gồm: có ý kiến
đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng có quy định thủ tục hành chính; phối
hợp với Vụ Pháp chế dự kiến kế hoạch soạn thảo văn bản, theo dõi và đôn đốc
tiến độ, tổng hợp tình hình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính bố trí kinh phí cho công tác soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; vào sổ hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật;
đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành; lưu bản gốc và gửi văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương
II
SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
15. Xây dựng chương trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế chủ
trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan lập dự kiến chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của Bộ trên cơ sở đề nghị của Vụ,
Cục, Thanh tra, Văn phòng và chương trình công tác của Chính phủ.
Đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối
tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của văn bản.
2. Trong trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng tổ chức cuộc họp có sự
tham gia của đại diện của Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng để xem xét đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị.
Các Vụ, Cục, Thanh tra,
Văn phòng có đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cử đại diện thuyết
trình về những vấn đề liên quan đến đề nghị của mình.
3. Vụ Pháp chế lập
dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và gửi đến các
Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng để lấy ý kiến. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng chỉnh lý, hoàn thiện dự kiến chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình Bộ trưởng.
4. Bộ trưởng phê
duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm và phân công
đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đơn vị được giao
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo; định kỳ trước ngày 25 hằng tháng gửi báo cáo đến Vụ Pháp chế
về tình hình, tiến độ và những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật để Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo tại cuộc họp
giao ban tháng của Bộ.
Điều
16. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị định của Chính
phủ
1. Thành lập Ban
soạn thảo:
a) Thủ tướng Chính
phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký
Quyết định thành lập Ban soạn thảo dự án luật; pháp lệnh; Nghị quyết của Quốc
hội.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ký Quyết định thành lập Ban soạn thảo Nghị định;
b) Trưởng ban soạn
thảo là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các thành viên khác là đại diện lãnh
đạo Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học và đại diện lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.
Số lượng thành
viên Ban soạn thảo ít nhất là chín người, trong đó đại diện Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan, tổ chức liên quan chiếm không quá hai phần ba tổng số thành
viên Ban soạn thảo, số còn lại là các chuyên gia, nhà khoa học.
c) Thành viên Ban soạn
thảo phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo
và tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
2. Thành lập Tổ
biên tập:
a) Trưởng Ban soạn
thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo;
b) Tổ trưởng Tổ
biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định, có
trách nhiệm báo cáo và giúp Trưởng Ban soạn thảo và tổ chức soạn thảo văn bản;
Số lượng thành viên
Tổ biên tập ít nhất là chín người;
Thành phần Tổ biên
tập không
quá một
phần hai số thành viên là các chuyên gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc đơn vị
chủ trì soạn thảo), số còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện
là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu chuyên môn
thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
c) Thành viên Tổ
biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự
phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
Điều
17. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1. Trong trường hợp
cần thiết, nếu dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều đơn vị thì đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ thành lập Ban soạn
thảo, Tổ biên tập để soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Ban soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ gồm đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ban soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm
lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế,
đại diện các đơn vị, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan phối hợp ban hành
đối với thông tư liên tịch.
Điều
18. Trình tự soạn thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì
soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan tổng kết tình hình
thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực
liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề
cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình,
Bản thuyết minh và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
2. Đơn vị chủ trì
soạn thảo thông tư, thực hiện dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình và bản thuyết
minh về soạn thảo văn bản.
Bản thuyết minh
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản; quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau; giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong
đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, thủ tục hành chính
(nếu có), các phương án giải quyết vấn đề, các tác động tích cực và tiêu cực
của các phương án trên cơ sở phân tích định tính hoặc định lượng các chi phí và
lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề.
3. Trong quá trình
soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo huy động sự tham gia của viện nghiên cứu,
trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan hoặc các chuyên gia,
nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào việc tổng kết, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật; rà soát đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan
đến nội dung dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có
liên quan đến dự thảo.
4. Đơn vị chủ trì
soạn thảo gửi dự thảo thông tư theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 1 Điều
23 của Quy định này đến Cục công nghệ Thông tin. Chậm nhất hai ngày kể từ ngày
nhận được dự thảo văn bản, Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm
đăng tải dự thảo thông tư trên Trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian
ít nhất là sáu mươi ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tuỳ theo tính chất
và nội dung của dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo lấy ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
5. Sau khi có ý
kiến góp ý của các đơn vị có liên quan và Vụ Pháp chế, ý kiến của Lãnh đạo Bộ
phụ trách, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các hình
thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ chức hội thảo, thông qua
Trang thông tin điện tử của Bộ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đơn vị chủ trì
soạn thảo gửi hồ sơ đến Văn phòng để lấy ý kiến đối với văn bản có quy định về
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
7. Trên cơ sở ý
kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức
nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo. Trong trường hợp dự thảo văn bản còn
có ý kiến khác nhau giữa đơn vị soạn thảo với đơn vị thẩm định văn bản hoặc với
các đơn vị khác thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ
trách quyết định.
8. Đơn vị chủ trì
soạn thảo gửi Hồ sơ đến các đơn vị có liên quan đề nghị có ý kiến tiếp, nếu
đồng ý thì các đơn vị có liên quan ký vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp không thống nhất với dự thảo, các đơn vị liên quan ghi rõ ý kiến bảo
lưu của mình trong văn bản kèm theo và ký vào tờ trình văn bản quy phạm pháp
luật.
Đơn vị chủ trì soạn
thảo gửi dự thảo đã tiếp thu ý kiến của các đơn vị liên quan trình Lãnh đạo Bộ
phụ trách xem xét, cho ý kiến.
Đơn vị chủ trì soạn
thảo hoàn chỉnh dự thảo văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký nhỏ vào
góc bên phải của từng trang dự thảo gửi Hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế để thẩm
định.
9. Vụ Pháp chế ký
thẩm định vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật kèm theo ý kiến thẩm định và
ký nhỏ vào góc bên trái từng trang dự thảo văn bản.
10. Đơn vị chủ trì
soạn thảo nghiên
cứu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; giải trình bằng
văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định.
11. Đơn vị chủ trì soạn
thảo hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều
19. Trình tự soạn thảo thông tư liên tịch
1. Đơn vị chủ trì
soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch và xây dựng tờ trình, tổ chức soạn thảo
văn bản với sự tham gia của Vụ Pháp chế, đại diện các cơ quan phối hợp ban hành
văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Việc lấy ý kiến
trong quá trình soạn thảo thông tư liên tịch được thực hiện theo quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 18 và Điều 23 của Quy định này.
3. Vụ Pháp chế phối
hợp với tổ chức pháp chế của cơ quan cùng ban hành văn bản thẩm định dự thảo
thông tư liên tịch.
Đơn vị chủ trì soạn
thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ, trình
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cùng ký ban hành.
Điều
20. Trình tự soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ
1. Sau khi thực
hiện các bước theo quy định và khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 7 Điều 18 của Quy
định này; đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản dự thảo gửi hồ sơ đến Vụ
Pháp chế để lấy ý kiến lần cuối về hồ sơ dự thảo văn bản.
2. Đơn vị chủ trì
soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý của Vụ Pháp chế và trình Lãnh đạo Bộ ký
công văn để gửi Bộ Tư pháp thẩm định kèm theo Hồ sơ thẩm định.
Đối với dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì
soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý của Văn phòng và Vụ Pháp chế và trình
Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Cục kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn
phòng Chính phủ; sau khi có ý kiến của Cục kiểm soát thủ tục hành chính, đơn vị
chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng và Vụ Pháp chế để tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Bộ Tư pháp thẩm định kèm theo
Hồ sơ thẩm định. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của Cục kiểm soát thủ
tục hành chính, thì bảo lưu ý kiến trong tờ trình.
3. Trong quá trình
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Công an để lấy ý kiến về tác động của
văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Sau khi có ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp
chế để tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp không thống nhất với ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp, thì bảo lưu ý kiến trong tờ trình, gửi Dự thảo và Hồ sơ
tới Văn phòng Chính phủ.
Đơn vị chủ trì soạn
thảo chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản và theo dõi văn bản cho đến khi văn
bản chính thức được ban hành.
Điều
21. Hồ sơ lấy ý kiến
1. Hồ sơ lấy ý kiến
bao gồm:
a) Công văn gửi lấy
ý kiến;
b) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết minh
quá trình soạn thảo văn bản bao gồm: sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình
soạn thảo, cấu trúc của dự thảo văn bản và một số ý kiến khác nhau đối với văn
bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng ban hành;
Dự thảo tờ trình
Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình soạn thảo văn bản và báo cáo đánh
giá tác động của dự thảo văn bản đối với dự án, dự thảo thuộc thẩm quyền ban
hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
Dự thảo tờ trình
Thủ tướng Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình soạn thảo văn bản đối
với dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ lấy ý kiến
về thủ tục hành chính đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng:
a) Văn bản đề nghị
góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về tục hành
chính, xác định rõ các yêu cầu đã đạt được của thủ tục hành chính;
b) Dự án, dự thảo
văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác
động, bao gồm: sự cần thiết của thủ tục hành chính; tính hợp lý của thủ tục
hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành chính; các chi phí thực hiện thủ tục
hành chính;
d) Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến
cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
Chương
III
THẨM
ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều
22. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng:
a) Công văn đề nghị
thẩm định;
b) Tờ trình văn bản
quy phạm pháp luật do Thủ trưởng đơn vị ký (Phụ lục VII);
c) Bản thuyết minh
quá trình soạn thảo văn bản, trong đó có thuyết minh và báo cáo đánh giá tác
động về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định thủ tục hành chính (Phụ lục VIII);
d) Dự thảo văn bản;
đ) Ý kiến góp ý
bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; bản tổng
hợp tiếp thu ý kiến trong đó có tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy
định về thủ tục hành chính (nếu có);
e) Các văn bản và
hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung;
g) Các tài liệu
liên quan khác.
2. Hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ:
a) Công văn đề nghị
thẩm định;
b) Tờ trình Chính
phủ về dự án, dự thảo;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản thuyết minh
chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản
trong đó có đánh giá tác động về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo;
e) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến
của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự
án, dự thảo trong đó có tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về
thủ tục hành chính (nếu có);
g) Tài liệu khác
(nếu có).
3. Hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ:
a) Công văn đề nghị
thẩm định;
b) Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Bản thuyết minh
chi tiết về dự thảo, trong đó có đánh giá tác động về thủ tục hành chính đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
d) Dự thảo văn bản
sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Bản tổng hợp ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý về dự thảo trong đó có tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với
quy định về thủ tục hành chính (nếu có);
e) Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ
gửi thẩm định:
a) Hai bộ hồ sơ đối
với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
b) Mười bộ hồ sơ
đối với dự án luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
23. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình
soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan; đăng tải toàn văn dự thảo trên Trang thông tin điện tử của Chính
phủ hoặc của Bộ trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân góp ý kiến. Công văn kèm theo văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ những
vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể
địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
2. Dự thảo được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử để lấy ý kiến là dự thảo đã được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt đồng ý gửi đăng tải để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp
thu, không tiếp thu các ý kiến góp ý dự thảo văn bản.
Điều
24. Thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Vụ Pháp chế Bộ
Giáo dục và Đào tạo thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ trì phối hợp với Vụ Pháp
chế của cơ quan cùng soạn thảo văn bản thẩm định văn bản đối với việc thẩm định
Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo.
2. Vụ Pháp chế có ý
kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định và
trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét.
3. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo có nội dung phức
tạp liên quan đến nhiều đơn vị thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp tư
vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện đơn vị soạn thảo, các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ và các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều
25. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Sự cần thiết ban
hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Sự phù hợp của
nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
c) Tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
d) Tính khả thi của
dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu
cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
đ) Thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
e) Ngôn ngữ, kỹ
thuật soạn thảo văn bản.
2. Thời hạn thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo từ bảy đến mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần họp tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản 3
Điều 24 của Quy định này thì thời hạn thẩm định có thể kéo dài, nhưng không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
26. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định dự thảo thông tư
1. Tổ chức thẩm định
dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định.
2. Tổ chức nghiên cứu
các nội dung liên quan đến dự thảo.
3. Tham gia cùng
đơn vị chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự
thảo.
4. Yêu cầu đơn vị
chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nếu cần thiết.
5. Đề nghị đơn vị
chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo.
6. Phối hợp với đơn
vị chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo thông tư.
7. Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định hoặc
tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học trong những trường hợp dự thảo có
nội dung phức tạp liên quan đến nhiều đơn vị.
Điều
27. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc
thẩm định dự thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì
soạn thảo thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ
thẩm định đến Vụ Pháp chế; cung cấp Thông tin, tài liệu có liên quan đến dự
thảo thông tư theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
b) Thuyết trình về
dự thảo thông tư khi có yêu cầu của Vụ Pháp chế;
c) Nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến góp ý về thủ tục hành chính của Văn
phòng đối với văn bản có quy định thủ tục hành chính và ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế;
d) Giải trình bằng
văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng,
đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Cử đại diện có
trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp Thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
3. Văn phòng Bộ có
ý kiến về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính.
Điều
28. Thủ tục, hồ sơ trình ký thông tư và thông tư liên tịch
1. Sau khi nhận
được hồ sơ thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ
trước khi trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký ban
hành.
2. Hồ sơ trình ký:
a) Tờ trình văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Bản thuyết minh
quá trình soạn thảo văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Ý kiến của Văn
phòng về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính;
đ) Ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế (Phụ lục IX);
e) Báo cáo tiếp thu
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Phụ lục X);
g) Ý kiến góp ý
bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; bản tổng
hợp tiếp thu ý kiến;
h) Các văn bản và
hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa đổi, bổ sung;
i) Các tài liệu
liên quan khác.
3. Đơn vị chủ trì
soạn thảo chịu trách nhiệm về hồ sơ trình văn bản, chất lượng văn bản và theo
dõi văn bản đã trình Bộ trưởng, tiếp thu hoàn chỉnh dự thảo và thực hiện các
thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản cho đến khi văn bản chính thức được ban
hành.
Điều
29. Ban hành thông tư và Thông tư liên tịch
1. Ngay sau khi văn
bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuyển bản gốc có chữ ký nhỏ và đĩa mềm qua
thư điện tử đến Văn phòng để Văn phòng lưu và phát hành.
2. Trong thời hạn
một ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng gửi 03 bản và đĩa mềm
hoặc thư điện tử đến cơ quan Công báo để đăng Công báo, gửi 01 bản hoặc thư
điện tử đến Cục Công nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của Bộ, gửi 02 bản và đĩa mềm hoặc thư điện tử đến Vụ Pháp chế để kiểm tra,
theo dõi, phổ biến và tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định.
Trong thời hạn hai
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng gửi văn bản qua bưu điện
và qua thư điện tử đến các nơi nhận theo quy định.
3. Việc ban hành
thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các văn bản đã
ban hành và được đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế thực hiện đính chính bằng việc soạn thảo một quyết định đính chính.
Quyết định đính chính văn bản do người đã ký văn bản đó ký và phải được chuyển
ngay tới Văn phòng để gửi đăng Công báo theo quy định.
Chương
IV
BẢO
ĐẢM ĐIỀU KIỆN VÀ KINH PHÍ SOẠN THẢO
Điều
30. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng
1. Bố trí cán bộ,
công chức chuyên trách xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với từng văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Kiện toàn đội
ngũ cán bộ, công chức hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật giáo
dục.
3. Cử cán bộ tham
gia các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
4. Trang bị các
phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu
cầu nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt động xây dựng và
rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5. Cung cấp tài
liệu, thông tin liên quan đến lĩnh vực giáo dục phục vụ cho hoạt động xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều
31. Bảo đảm kinh phí xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách
nhà nước cấp, được dự toán trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ để thực
hiện các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu đề
xuất xây dựng văn bản;
b) Lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản;
c) Điều tra, Nghiên
cứu, khảo sát trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Soạn thảo văn
bản;
đ) Đánh giá tác
động của văn bản;
e) Tổ chức lấy ý
kiến về dự án, dự thảo văn bản;
g) Góp ý dự án, dự
thảo văn bản;
h) Thẩm định dự án,
dự thảo văn bản;
i) Tổng hợp, báo
cáo tiến độ và chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản;
k) Thẩm tra của Văn
phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;
l) Dịch văn bản ra
tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
m) Kiểm tra, xử lý
văn bản;
n) Theo dõi, đánh
giá việc thi hành văn bản.
2. Đơn vị chủ trì
xây dựng văn bản được sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều
32. Kế hoạch kinh phí soạn thảo và ban hành văn bản
1. Lập kế hoạch
kinh phí hằng năm:
a) Căn cứ chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao và quy định tài chính hiện
hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác
xây dựng văn bản, bao gồm các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Quy
định này;
b) Vụ Pháp chế chủ
trì tổng hợp kế hoạch kinh phí hằng năm chi cho công tác soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành;
c) Căn cứ kế hoạch
kinh phí đã được xây dựng, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Pháp
chế lập phương án phân bổ kinh phí và trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
2. Thanh toán,
quyết toán:
a) Căn cứ kế hoạch
kinh phí được phân bổ, chế độ chi tiêu của Nhà nước, các đơn vị có trách nhiệm
xây dựng dự toán chi tiết kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc thanh toán,
quyết toán kinh phí cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng quản
lý nguồn kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phân bổ cho các
đơn vị. Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí nói trên để chi cho việc tổ chức
thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Thuê soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào nhiệm vụ
được giao, đơn vị chủ trì soạn thảo làm đầu mối phối hợp với Vụ Pháp chế và Vụ
Kế hoạch - Tài chính đề xuất Lãnh đạo Bộ phương án thuê các tổ chức, chuyên
gia, cá nhân tham gia vào việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
V
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
34. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung tiêu chuẩn để xem xét đánh giá
tập thể, cán bộ, công chức trong công tác thi đua hằng năm.
2. Vụ Pháp chế chủ
trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Lãnh đạo
Bộ xem xét khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức, đơn vị,
cá nhân vi phạm các quy định tại văn bản này, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi
phạm theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.