THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
243/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
ỦY BAN VỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI TRỰC THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài là cơ quan cấp Tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại giao, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài.
2. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng có hình Quốc huy.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp
và đánh giá tình hình cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách, chiến lược vận động đối với người
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các văn bản pháp luật về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
4. Phối hợp với các Bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan trong việc bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở pháp luật Việt Nam, luật
pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế;
5. Kiến nghị, thực hiện hoặc phối
hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan thực hiện
các biện pháp và phương thức vận động người Việt Nam ở nước ngoài nhằm giúp đồng
bào ổn định cuộc sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, hướng về Tổ quốc;
đấu tranh với những biểu hiện cố tình đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc,
gây phương hại cho cộng đồng và quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nước sở tại với
Việt Nam;
6. Phối hợp với các Bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài
trong đầu tư, kinh doanh, hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn
hóa – xã hội ở trong nước; tổ chức, vận động và hỗ trợ các hoạt động hướng về Tổ
quốc của đồng bào;
7. Phối hợp với các Bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan thông tin về đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước cho người Việt Nam ở nước ngoài; đáp ứng nhu cầu giữ gìn tiếng
Việt, bản sắc văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục và truyền thống dân tộc Việt
Nam của đồng bào; tăng cường các mối giao lưu về kinh tế, văn hóa, thể thao,
giáo dục, đào tạo, khoa học, kỹ thuật và công nghệ giữa cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài với đồng bào ở trong nước;
8. Phối hợp và hướng dẫn các cơ
quan liên quan ở Trung ương, địa phương trong việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; phối
hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các Bộ, ban, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có nhiều người Việt Nam ở nước ngoài thành lập bộ phận
chuyên trách công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức tổng kết,
đánh giá và có những kiến nghị cần thiết đối với các hoạt động liên quan đến
người Việt Nam ở nước ngoài của các Bộ, ban, ngành và địa phương;
9. Hướng dẫn các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài, xác định công tác này là một nhiệm
vụ quan trọng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
10. Thực hiện quan hệ hợp tác quốc
tế liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện quản lý nhà nước
các tổ chức xã hội liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
12. Quản lý công chức, viên chức
và cơ sở vật chất của Ủy ban theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Ngoại
giao;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
về công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban
1. Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài có Chủ nhiệm Ủy ban và các Phó Chủ nhiệm Ủy ban.
Chủ nhiệm Ủy ban do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về toàn bộ hoạt động của Ủy ban.
Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban và chịu trách
nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các đơn vị giúp Chủ nhiệm Ủy
ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
a) Vụ Công tác Cộng đồng;
b) Vụ Thông tin – Văn hóa;
c) Vụ Quan hệ Kinh tế, Khoa học
và Công nghệ;
d) Văn phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban:
a) Tạp chí Quê hương;
b) Nhà khách Quê hương.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của các chức
danh và các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Biên chế của Ủy ban về người Việt
Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trong số biên chế của Bộ
Ngoại giao được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|