ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2421/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng về việc tiếp
tục lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính từ nay
đến năm 2020;
Thực hiện Công văn số 207/BNV-CCHC
ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc các sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, MTTQ, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Báo Cao Bằng; Đài PT-TH tỉnh;
- TT Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Phần I
MỤC TIÊU
I. Mục tiêu chung
Tập trung thực hiện các giải pháp phù
hợp, khắc phục các lĩnh vực còn yếu kém, cải thiện và nâng cao chất lượng công
tác cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu giai đoạn 2 (2016-2020) của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành tại Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu
lực, hiệu quả. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đúng
quy định. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách
về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền;
2. Thủ tục hành chính được cải cách
cơ bản, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh
nghiệp. Mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt
mức trên 80% vào năm 2020;
3. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng
của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
4. Thực hiện có hiệu quả nội dung về
cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2020, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng
lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có cơ cấu cán bộ, công chức
theo vị trí việc làm;
5. Duy trì thực hiện có hiệu quả cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính;
100% các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản; đảm bảo
cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử của đơn vị theo
quy định; phấn đấu đến năm 2020, các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở
mức độ 3 trở lên ở tất cả các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó có
ít nhất 10% số cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công ở mức độ 4; đạt tỷ lệ trên
80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO
9001:2008;
7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
8. Nâng cao Chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh hàng năm, phấn đấu từ năm 2016, Chỉ số cải cách hành chính đạt
trên 75%.
Trọng tâm cải cách hành chính trong
giai đoạn 5 năm tới của tỉnh là: Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách để thu hút đầu tư; củng cố, kiện toàn việc thực hiện giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại; củng cố, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công nhằm góp phần nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo bước chuyển biến cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Phần II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
I. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành cải cách hành chính
a) Tiếp tục quán triệt và tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số
57-CT/TU ngày 27/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính từ
nay đến năm 2020 và các văn bản của Trung ương và của tỉnh về cải cách hành
chính;
b) Kịp thời triển khai các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành Trung
ương về cải cách hành chính. Đồng thời ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh,
của các cơ quan, đơn vị theo quy định;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính hàng năm; tổ chức triển
khai các đề án, dự án của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đến công tác cải
cách hành chính; thực hiện tốt chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ và
đột xuất theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Chỉ đạo việc kiểm tra cải cách hành chính thường xuyên, qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những mặt hạn chế, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện. Thực hiện đánh giá kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố hàng năm; gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công
tác thi đua, khen thưởng;
đ) Tiếp tục đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền cải cách hành chính đến cán bộ, công chức, viên
chức, người dân và doanh nghiệp;
e) Tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật
a) Việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải đảm bảo
tuân thủ theo trình tự, thủ tục của Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 và các văn bản có liên quan, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
ở địa phương.
b) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm, kịp thời báo cáo mức độ thực hiện và xử lý các vấn đề phát
hiện qua kiểm tra theo quy định.
c) Ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh kỳ thứ 2 nhằm công bố Tập hệ thống hóa
văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng,
thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh
bạch của hệ thống pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính và truyền thông về thủ tục hành chính, Kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm theo quy định. 100% các thủ
tục hành chính được chuẩn hóa từ cấp tỉnh đến cấp xã. Kịp thời công bố thủ tục
hành chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc hủy bỏ theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm
tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đưa ra phương án đơn giản hóa kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
b) Thực hiện nghiêm túc việc công
khai thủ tục hành chính theo hai hình thức bắt buộc là niêm yết công khai tại
nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính và công khai trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính. 100% thủ tục hành chính đã công bố được công
khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin
điện tử của các sở, ban, ngành và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ
quan, đơn vị.
c) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung trong giai đoạn 2016-2020
là: Đầu tư; xây dựng; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao
động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác; tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm
cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao
chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
đ) Duy trì và nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông, gồm các hoạt động: Tổ chức thực hiện đúng
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; chấn chỉnh Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính các cấp;
tổ chức triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; tăng cường đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Thực hiện tốt công tác phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; giữa các sở, ngành
và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy chế làm việc của các cơ
quan, đơn vị.
b) Thực hiện tốt các quy định về phân
cấp quản lý. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện phân
cấp, quản lý thuộc lĩnh vực ngành phụ trách để kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức và công dân trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể
tại địa phương.
c) Ban hành kế hoạch và thực hiện
kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện hàng năm; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm
tra theo quy định.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đẩy
mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức. Trong đó tập trung vào việc
tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức, viên chức theo vị
trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; thực hiện đánh giá công chức hàng năm
theo quy định; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ;
b) Áp dụng phần mềm tin học trong thi
tuyển và thi nâng ngạch đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng,
thực tài; tổ chức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở và tương đương trở xuống theo hình
thức thi tuyển cạnh tranh;
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân;
đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đảm bảo số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, có hiệu quả. Thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến
thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và tập huấn,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ hàng năm;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020;
e) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Cải cách tài chính công
a) Đánh giá chất lượng thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và của Chính
phủ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học - công
nghệ công lập. Nghiên cứu, điều chỉnh phương pháp định mức khoán kinh phí tại
các cơ quan, đơn vị theo hướng đảm bảo đạt mục tiêu tiết kiệm kinh phí để tăng
thu nhập cho người lao động;
b) Từng bước nghiên cứu đề xuất các
giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện việc xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục-đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa,
thể dục, thể thao; tập trung nâng cao chất lượng phục vụ
dịch vụ y tế, giáo dục.
7. Hiện
đại hóa hành chính
a) Quán triệt và tổ chức triển khai,
thực hiện tốt Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính
phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, các
Bộ, ngành về hiện đại hóa hành chính.
b) Ban hành kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm kịp thời, có chất lượng. Tăng cường thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan hành chính; thực hiện tốt hơn
việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản - điều hành tại các sở, ban, ngành; tăng
cường trao đổi trên mạng điện tử các tài liệu của cơ quan
hành chính nhà nước; 100% cơ quan hành chính xây dựng và khai thác hiệu quả
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
c) Tiếp tục tổ chức thực hiện việc áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Tổ chức thực hiện việc xây dựng
công sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy hoạch. Đẩy
mạnh đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã theo Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
II. Giải pháp
thực hiện
1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020 đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân; đảm bảo việc thực hiện cải cách hành chính có tác dụng tích cực đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành việc thực hiện cải cách hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong giai đoạn 2016 - 2020. Giám đốc sở,
cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm trong phạm vi quản lý của mình; xác
định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công
tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng năm, từng lĩnh vực; phân
công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức;
3. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy
định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của
cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, lĩnh vực,
đơn vị. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công
vụ. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
4. Nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất
của đội ngũ công chức chuyên trách trong công tác cải cách hành chính ở các cơ
quan, đơn vị.
5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, đặc biệt là chế độ thông
tin, báo cáo, kiến nghị, đề xuất khắc phục những vướng mắc
nảy sinh trong quá trình thực hiện. Kịp thời khen thưởng đối với cơ quan, đơn
vị, địa phương, cá nhân làm tốt. Đồng thời phê bình, kiểm
điểm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân còn có thiếu sót, hạn chế.
6. Phát triển đồng bộ và song hành,
tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông với cải cách hành chính
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ
chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
7. Kiểm tra, đôn đốc và kịp thời báo
cáo việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
8. Thực hiện tốt, có hiệu quả Chiến
lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; triển khai
thực hiện các đề án của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác về
cải cách hành chính;
9. Các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố cần quan tâm tìm kiếm, thực hiện các giải pháp trong
điều kiện có thể của ngành, của địa phương để khắc phục những tồn tại, hạn chế
trước mắt và lâu dài (như việc: chấn chỉnh, duy trì thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa; rà soát, công bố, công khai thủ tục hành
chính;...)
10. Đảm bảo kinh phí cho việc thực
hiện cải cách hành chính. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch cải cách hành chính,
các cơ quan, đơn vị chủ động dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khuyến khích việc huy
động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Kinh phí thực
hiện
1. Đối với những nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị thì kinh phí được cân đối sử dụng trong nguồn
kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Đối với các nhiệm vụ chung của
tỉnh, các nhiệm vụ đột xuất hoặc lần đầu triển khai thực hiện theo chỉ đạo của
các bộ, ngành Trung ương thì ngoài các nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Trung ương
(nếu có), trước khi thực hiện, các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch,
lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo triển
khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của cơ quan, đơn vị phù hợp với chỉ
đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và nội dung kế hoạch này.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
- Báo cáo tình hình, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ cải cách hành chính, trong đó chú trọng tổ chức thực hiện tốt các quy định
về cải cách thủ tục hành chính; duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp nhận, xử
lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
2. Các sở, ngành chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khác thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính sau:
a) Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác cải cách hành chính:
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch này và kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra cải cách
hành chính, kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, cấp huyện; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị
và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực
hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện các nhiệm vụ, chuyên đề, đề án về cải cách hành chính của Chính phủ
và của các bộ, ngành Trung ương triển khai tại tỉnh Cao Bằng;
b) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện nội dung về xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
các cơ quan phụ trách các lĩnh vực cải cách hành chính và các cơ quan báo chí,
đài phát thanh - truyền hình xây dựng các chuyên trang, chuyên mục cải cách
hành chính để thông tin, tuyên truyền công tác cải cách
hành chính của tỉnh, của cơ quan, đơn vị.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập.
đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định, cân đối kinh phí thực
hiện cải cách hành chính của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị; chủ trì, theo dõi,
đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ về cải cách
tài chính công của tỉnh.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp nhận,
xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo
thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Quyết định số 1441/QĐ-TTg.
g) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Cao Bằng: Tăng cường thời lượng thực hiện các chuyên mục, chuyên trang về
cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính.
Trong quá trình thực hiện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về kết
quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định; kịp thời phản ánh, đề xuất
những khó khăn, vướng mắc để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết./.
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm, kết quả đầu ra
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
trù kinh phí (1.000đ)
|
Ghi
chú
|
CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CCHC
|
Xây dựng Kế hoạch CCHC của tỉnh hàng năm
|
Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh
được ban hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ
|
|
|
Theo dõi, đánh giá CCHC
|
1. Chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh
được đánh giá
|
Khi
có hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ
|
|
|
2. Đánh giá, xếp hạng việc thực
hiện CCHC hàng năm tại các cơ quan, đơn vị
|
Quý
IV hàng năm
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
3. Hội nghị tổng kết, đánh giá thực
hiện CCHC giai đoạn 2011-2020
|
Năm
2020
|
UBND
tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
|
Kiểm tra việc thực hiện CCHC
tại các cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả
kiểm tra
|
Hàng
năm
|
Đoàn
kiểm tra CCHC của tỉnh, Sở Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị được kiểm tra
|
150.000
|
|
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
về công tác CCHC trên địa bàn tỉnh
|
1. Chuyên mục CCHC được phát sóng
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
|
2. Các tin, bài về CCHC được đăng
tải trên Báo Cao Bằng
|
Thường
xuyên
|
Báo
Cao Bằng
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
|
3. Tin, bài, ảnh về CCHC được đăng
trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị
|
Thường
xuyên
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
|
4. Chương trình, chuyên mục CCHC
được phát sóng trên Đài phát thanh các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
|
II. XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
|
|
|
|
1. Xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND
tỉnh
|
1. Kế hoạch của UBND tỉnh được ban
hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
|
|
2. Báo cáo đánh giá mức độ thực hiện
kế hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
2. Rà soát VBQPPL
|
1. Kế hoạch của UBND tỉnh được ban
hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
3. Kiểm tra việc thực hiện VBQPPL
|
1. Kế hoạch của UBND tỉnh được ban
hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
III. CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
1. Các Kế hoạch liên quan đến cải
cách TTHC (rà soát, đánh giá, kiểm soát
TTHC)
|
1. Kế hoạch của UBND tỉnh được ban
hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
2. Tỷ lệ cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã công khai đầy đủ,
đúng quy định TTHC tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
|
1. Đạt trên 70%
|
Năm
2016-2017
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện
thành phố
|
Sở
Tư pháp
|
|
|
2. Đạt 100%
|
Năm
2018-2020
|
3. Tỷ lệ TTHC được công khai đầy
đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
|
Đạt 100%
|
Năm
2016-2020
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Tư pháp
|
|
|
4. Tỷ lệ TTHC được công khai đầy
đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin, Trang tin điện tử của các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
1. Đạt trên 50% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2016
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Tư pháp
|
|
|
2. Đạt trên 70% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2017
|
3. Đạt trên 80% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2018
|
4. Đạt trên 90% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2019
|
5. Đạt 100% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2020
|
IV. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
1. Thực hiện quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định của UBND tỉnh quy định
về tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị
|
Khi
có văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
2. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước
|
Chỉ số về sự
hài lòng của người dân, tổ chức
|
Năm
2017 và các năm tiếp theo khi có đủ điều kiện
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan
|
200.000
|
|
3. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế công
|
Chỉ số về sự hài lòng của người dân
|
Từ
năm 2016
|
Sở Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan
|
200.000
|
|
4. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công
|
Chỉ số về sự hài lòng của người dân
|
Từ
năm 2016
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan
|
200.000
|
|
V. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
|
|
1. Kịp thời rà soát, bổ sung vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức khi có sự thay đổi, điều
chỉnh theo quy định
|
100% cơ quan xây dựng Đề án vị trí
việc làm khi có sự thay đổi, điều chỉnh theo quy định
|
Thường
xuyên
|
Các
sở, ban, ngàn UBND các huyện thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
2. Đẩy mạnh thực hiện cải cách chế
độ công vụ, công chức theo Kế hoạch số
2508/KH-BCĐCCCVCC ngày 10/9/2013 của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Cao
Bằng
|
1. Tổ chức thí điểm tuyển chọn lãnh đạo cấp sở và tương đương trở xuống theo hình thức thi
tuyển cạnh tranh;
|
Từ
năm 2016
|
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Áp dụng phương pháp thi tuyển,
thi nâng ngạch bằng phần mềm máy vi tính trong các kỳ tuyển thi tuyển, thi
nâng ngạch
|
Từ
năm 2016
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
3. Các nội dung liên quan đến công
vụ, công chức được thực hiện có hiệu quả
|
Thường
xuyên
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
3. Đánh giá công chức trên cơ sở
kết quả được giao
|
100% cơ quan, đơn vị thực hiện; Báo
cáo kết quả đánh giá
|
Hàng
năm
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã
|
1. Kế hoạch
|
Quý
IV năm trước liền kề năm KH
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
|
|
5. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Các cán bộ, công chức thuộc diện
tinh giản biên chế được giải quyết nghỉ chế độ theo quy
định
|
Hàng
năm (bắt đầu từ năm 2016)
|
Các
cơ quan, đơn vị
|
Sở
Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
|
|
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã
|
1. Trên 95% cán bộ cấp xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định
|
Năm
2016
|
Các
huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
2. Trên 99% công chức cấp xã đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định
|
Năm
2016
|
Các
huyện, thành phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
3. Hàng năm có trên 50% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
|
Hàng
năm
|
Các
huyện, thành phố
|
Các
cơ quan liên quan
|
3.000.000
|
|
VI. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
|
|
1. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
100% cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện có hiệu quả
|
Hàng
năm
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở
Tài chính
|
|
|
Báo cáo đánh giá
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
|
2. Đánh giá việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập
|
Báo cáo đánh giá
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
|
VII. HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH
CHÍNH
|
|
|
|
|
1. Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng
năm của tỉnh
|
1. Kế hoạch ứng dụng CNTT được ban
hành
|
Quý
IV của năm trước liền kề năm kế hoạch
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
|
2. Báo cáo mức độ thực hiện kế hoạch
|
Quý
IV của năm kế hoạch
|
2. Ứng dụng phần mềm quản lý
văn bản, sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc
|
100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
UBND cấp huyện thực hiện có hiệu quả
|
Hàng
năm
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
|
|
3.Ứng dụng phần mềm quản lý văn
bản liên thông giữa các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
UBND cấp huyện thực hiện có hiệu quả
|
Từ
năm 2016
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
|
|
4. Ứng dụng phần mềm quản lý
văn bản liên thông giữa UBND các huyện,
thành phố đến các xã, phường, thị trấn
|
100% các huyện, thành phố thực hiện
|
Từ
năm 2017
|
UBND
cấp huyện và cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
|
|
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến
ở mức độ 1 và 2
|
Thường
xuyên
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
|
|
Có từ 15 dịch vụ công trở lên được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 3 trở lên; trong đó có từ 02 dịch vụ công trở lên được cung
cấp trực tuyến ở mức độ 4.
|
Từ
năm 2016
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
|
6.000.000
|
|
6. Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, UBND cấp huyện có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử
|
100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện có Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử
|
Năm
2016
|
Cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
|
7. Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
|
Từ 50% - dưới 70% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2016
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
Từ 70% - 80% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2018
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
Trên 80% số cơ quan, đơn vị
|
Năm
2020
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
8. Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu
tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm nhu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quản
lý của bộ máy nhà nước.
|
Báo cáo kết quả việc thực hiện
|
Hàng
năm
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
Xây dựng, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
|
VIII. THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
|
|
|
|
1. Nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa
|
100% số lượng TTHC được giải quyết
theo cơ chế một cửa
|
Năm
2016-2020
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
2. Đề án thực hiện cơ chế một cửa
liên thông trong việc giải quyết TTHC liên
quan đến một số lĩnh vực của các ngành: Công
Thương, Tư pháp, TN&MT, VH-TT&DL
|
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa liên thông được thành lập
|
Từ
năm 2016
|
Văn phòng UBND
tỉnh, các Sở: Công Thương, Tư pháp, TN&MT, VH-TT&DL
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
|
3. Đề án thực hiện cơ chế một cửa
hiện đại được thực hiện tại 5 cơ quan, đơn
vị trở lên
|
Cơ chế một cửa hiện đại tại 05 đơn
vị trở lên được áp dụng thực hiện
|
Từ
năm 2016
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Các
cơ quan liên quan
|
5.000.000
|
|