ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2414/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 11
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại,
xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 938/TTr-SNV ngày 26/8/2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động
các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện (sau đây viết tắt là Quy định đánh
giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày
12/11/2019 của UBND tỉnh Phú Thọ. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Các cơ quan ngành dọc cấp trên của cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
được đánh giá, xếp loại;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng TU;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội;
- Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các PCVP;
- CV NCTH, Phòng TCHC;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi
Văn Quang
|
QUY
ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÁC
CƠ QUAN CẤP TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2414/QĐ-UBND ngày 11/9/2020 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả đánh giá,
xếp loại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là căn cứ quan trọng để cơ quan chức
năng và cấp ủy đảng có thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân,
đánh giá trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và tập thể
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành.
- Căn cứ kết quả đánh
giá, xếp loại năm, các cơ quan, đơn vị xác định được mức độ đạt yêu cầu về chất
lượng hoạt động; đồng thời có cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp nhằm phát
huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế và nâng cao trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
2. Yêu cầu
- Việc đánh giá, xếp
loại các cơ quan, đơn vị được thực hiện hằng năm và có sự điều chỉnh các tiêu
chí cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng
giai đoạn.
- Đánh giá, xếp loại
phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, phản ánh đúng chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị; kết hợp giữa đánh giá các tiêu chí bên trong với các
yếu tố bên ngoài tổ chức; kết hợp với kết quả các chỉ số đang được thực hiện.
- Các tiêu chí đánh
giá, xếp loại phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và
đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.
Điều
2. Thẩm quyền đánh giá, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thẩm quyền đánh
giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị: UBND tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về nội dung, phương pháp đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hằng năm của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của công tác quản lý.
3. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện,
thành, thị;
- Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (sau đây
viết tắt là các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
(Danh
sách các cơ quan đơn vị được đánh giá, xếp loại theo Phụ lục 1 đính kèm)
Chương
II
ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều
3. Nội dung đánh giá
1. Bộ chỉ số đánh giá
Bộ chỉ số đánh giá,
xếp loại các cơ quan, đơn vị là một hệ thống các tiêu chí, tiêu chí thành phần
và định lượng các kết quả đạt được trong quá trình hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại được kết cấu thành
các Phụ lục sau:
- Phụ lục 2.1: Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành;
- Phụ lục 2.2: Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động của UBND các huyện, thành, thị;
- Phụ lục 2.3: Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Phụ lục 2.4: Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Thang điểm đánh
giá
Thang điểm đánh giá
là 100 điểm, thông qua các tiêu chí, tiêu chí thành phần với cơ cấu điểm theo
tỷ lệ sau:
(1) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo chức năng (đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành,
thị; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh); Kết quả thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh (đối với các cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh). Tỷ lệ điểm 40%;
(2) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị: Tỷ lệ điểm 10%;
(3) Kết quả thực hiện
quy định của Đảng và các quy định khác: Tỷ lệ điểm 10%;
(4) Trách nhiệm của
người đứng đầu; tập thể lãnh đạo trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành: Tỷ lệ
điểm 10%;
(5) Kết quả đạt được
của các chỉ số tác động: Tỷ lệ điểm 20%;
(6) Điểm cộng: Tỷ
lệ điểm 10%.
- Có sáng kiến, giải
pháp, đề tài, dự án khoa học từ cấp tỉnh trở lên được áp dụng, được cấp có thẩm
quyền công nhận;
- Có thành tích xuất
sắc được khen thưởng: Đạt Cờ thi đua hoặc bằng khen của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, của bộ, ngành và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thu hút nguồn lực
và thu hút đầu tư cho tỉnh (đối với các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện). Hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương trong tỉnh và các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh phát triển (đối với các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh).
(7) Điểm trừ
- Để xảy ra sai phạm
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thực hiện nhiệm vụ trừ 50% trên
tổng số điểm đạt được.
- Để xảy ra vi phạm
một trong những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm được quy định
tại các Điều 18, 19, 20 Mục 4 của Luật Cán bộ, công chức; Điều 19 của Luật Viên
chức. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân quy định tại Điều
32 Luật Công an nhân dân; Đối với sĩ quan quân đội quy định tại Điều 28 Luật Sĩ
quan quân đội nhân dân Việt Nam.
- Để cán bộ, công
chức, viên chức (bao gồm cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an tỉnh) có
hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng nhưng chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Điểm trừ của
03 nội dung trên tính ở thời điểm có kết luận của cơ quan chức năng hoặc thời
điểm có bằng chứng, nhân chứng xác thực.
- Tham mưu ban hành
hoặc ban hành văn bản trái quy định bị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
- Có đơn, thư khiếu
kiện vượt cấp; khiếu kiện đông người vượt cấp.
- Bị phê bình, nhắc
nhở trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; chương trình, kế hoạch, đề án… đến
hạn mà chưa hoàn thành.
- Để cán bộ, công
chức, viên chức (bao gồm cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an tỉnh) gây
khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Để tồn đọng, kéo
dài thời gian, chậm tiến độ các dự án đầu tư; chậm quyết toán (đối với UBND
cấp huyện).
(Chi tiết thể hiện ở
Nội dung VII, mục Điểm trừ của 04 Phụ lục tương ứng với mỗi loại hình hoạt động
của cơ quan, đơn vị).
Điều 4. Phương pháp
đánh giá
1. Sử dụng phương
pháp định lượng, điểm số hóa các tiêu chí, tiêu chí thành phần, có sự kết hợp
kết quả điểm của các chỉ số khác đang được thực hiện và điểm cộng, điểm trừ.
2. Sử dụng thông tin
phản ánh được cung cấp qua một số kênh khác như: Kết quả thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan có thẩm quyền; nội dung bị phản ánh trên các phương tiện thông
tin - truyền thông đã được cơ quan chức năng xác thực hoặc có bằng chứng, nhân
chứng xác thực khác.
Điều 5. Trình tự đánh
giá
1. Cơ quan, đơn vị tự
đánh giá
- Hằng năm, các cơ
quan, đơn vị thực hiện tự đánh giá, chấm điểm chất lượng hoạt động theo các
tiêu chí của Bộ chỉ số quy định tại Phụ lục 2.1; Phụ lục 2.2; Phụ lục 2.3; Phụ
lục 2.4.
- Giải trình và cung
cấp các tài liệu kiểm chứng (các tiêu chí tự đánh giá không có giải trình
hoặc không có tài liệu kiểm chứng không được tính điểm).
2. Thẩm định và công
bố kết quả
2.1. Việc thẩm định
kết quả tự đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua Tổ
tư vấn cho UBND tỉnh về đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan,
đơn vị (sau đây viết tắt là Tổ tư vấn), do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập, gồm:
- Tổ trưởng Tổ tư
vấn: Giám đốc Sở Nội vụ.
- Các thành viên là
lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh (tùy theo nhiệm vụ
trọng tâm từng năm,UBND tỉnh sẽ có văn bản bổ sung hoặc thay đổi các cơ quan
thành viên Tổ tư vấn).
2.2. Kết quả đánh
giá, xếp loại
- Đánh giá, xếp loại
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng (đánh giá lần 1) được Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua bằng hình thức bỏ phiếu trên cơ sở
báo cáo kết quả thẩm định của Tổ tư vấn.
- Kết quả đánh giá,
xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh quyết định, trên cơ sở báo
cáo tổng hợp kết quả của Tổ tư vấn.
Điều 6. Xếp loại cơ
quan, đơn vị
1. Xếp loại kết quả
đánh giá thực hiện nhiệm vụ theo chức năng (đánh giá lần 1): Được chia thành 4
mức như sau:
- Xếp loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ: Tỷ lệ 20% (kết quả bỏ phiếu của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh).
- Xếp loại hoàn thành
tốt nhiệm vụ: Đạt từ 80 điểm trở lên.
- Xếp loại hoàn thành
nhiệm vụ: Đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm.
- Xếp loại chưa hoàn
thành nhiệm vụ: Đạt dưới 65 điểm.
2. Xếp loại chất
lượng hoạt động năm
Chất lượng hoạt động
năm của các cơ quan, đơn vị được xếp theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp.
Trường hợp có 02 cơ
quan, đơn vị trở lên bằng điểm nhau, thì điểm ưu tiên là điểm đánh giá tiêu chí
“Kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC trong năm”.
Điều 7. Xác định kết
quả và công bố
I. CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THEO CHỨC NĂNG VÀ XẾP LOẠI (Công bố kết quả
đánh giá, xếp loại lần 1)
1. Nội dung, tiêu chí
để xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng (sau đây gọi tắt là
kết quả thực hiện nhiệm vụ)
- Kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được xác định trên các tiêu chí thuộc Nội dung I;
Nội dung II trong 04 Bộ chỉ số tương ứng với mỗi loại hình hoạt động của các cơ
quan, đơn vị.
- Xác định tổng số
điểm để xếp loại: Tổng điểm của các Nội dung I, Nội dung II, sau khi thẩm định,
được quy đổi về thang điểm 100. Điểm quy đổi được xác định theo công thức:
Ví dụ: Điểm đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh đối với Sở A là 45. Kết quả điểm của Sở A sau
khi quy đổi = 45/50 x 100 = 90 điểm. Kết quả bỏ phiếu của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh Sở A được ¾ phiếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Như vậy, xếp
loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở A là: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Thời gian tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trước ngày 15/12 hằng
năm, các cơ quan, đơn vị tổ chức tự đánh giá và gửi bảng điểm tự chấm (điểm
chưa quy đổi) cho cơ quan Thường trực (Sở Nội vụ), Tổ tư vấn có
trách nhiệm tổ chức rà soát, phân tích kết quả điểm tự chấm của các cơ quan,
đơn vị và thẩm định.
3. Thời gian thẩm
định kết quả đánh giá và xếp loại
- Từ ngày 15/12 đến
25/12, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn tổ chức thẩm
định, quy đổi điểm của các cơ quan, đơn vị về thang điểm 100 và xếp loại. Tổng
hợp kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Trước ngày 28/12,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua kết quả đánh giá, xếp loại thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị bằng hình thức bỏ phiếu (Mẫu phiếu
theo Phụ lục 3 đính kèm).
4. Thời gian công bố
kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ
UBND tỉnh xem xét,
quyết định công bố kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị trước ngày 31/12 của năm đánh giá.
II. CÔNG BỐ KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI NĂM
1. Nội dung, tiêu chí
để xác định kết quả chất lượng hoạt động năm
- Cơ quan, đơn vị
thực hiện tự xác định điểm các tiêu chí ở các Nội dung còn lại trong 04 Bộ chỉ
số và bổ sung tài liệu kiểm chứng (các tiêu chí thuộc Nội dung III; Nội dung
IV, Nội dung V, Nội dung VI).
- Xác định tổng điểm
của năm
Tổng điểm của năm =
(Tổng điểm thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đã được UBND tỉnh công bố lần
đầu (điểm chưa quy đổi) + Tổng điểm được xác định trên các tiêu chí
thuộc Nội dung III; Nội dung IV; Nội dung V; Nội dung VI) - điểm trừ của Nội
dung VII.
Ví dụ 1: Điểm đánh giá thực
hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh đối với Sở A là 45 (điểm chưa quy đổi), Tổng
điểm sau khi thẩm định của các Nội dung III, IV, V, VI của Sở A = 40, trong quá
trình thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở A có 02 nội dung bị chậm so
với thời hạn quy định nên bị trừ 02 điểm. Tổng số điểm đánh giá năm của Sở A
được xác định như sau:
Điểm đánh giá năm của
Sở A = (45 điểm + 40 điểm) - 2 điểm = 83 điểm.
Như vậy, xác định
tổng điểm để xếp loại năm của Sở A là 83 điểm.
2. Thời gian tự đánh
giá, xếp loại năm
Hằng năm, trước ngày
20/02 của năm sau liền kề, các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả đánh giá, xếp
loại năm và tài liệu kiểm chứng gửi về cơ quan Thường trực (Sở Nội vụ).
3. Thời gian thẩm
định kết quả đánh giá, xếp loại năm
Từ ngày 20/2 đến
15/3, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn tổ chức rà
soát, thẩm định và đối chiếu với kết quả theo dõi, đánh giá của các cơ quan
chức năng và tổ chức Đảng có thẩm quyền. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại
năm của các cơ quan, đơn vị.
4. Xếp loại và công
bố kết quả
4.1. Xếp loại chất
lượng hoạt động năm của các cơ quan, đơn vị: Tổng số điểm đạt được của các cơ
quan, đơn vị trong một năm được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp. Cơ quan
xếp số 1 là cơ quan có tổng số điểm cao nhất.
4.2. Thời gian công
bố kết quả đánh giá, xếp loại năm
- Trước ngày 20/3 của
năm sau liền kề: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp xem xét, thông qua
kết quả thẩm định của Tổ tư vấn.
- Trước ngày 30/3 của
năm sau liền kề, UBND tỉnh xem xét, quyết định và công bố kết quả đánh giá, xếp
loại năm của các cơ quan, đơn vị.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giao trách
nhiệm
1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường
trực giúp UBND tỉnh trong việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ
quan, đơn vị. Hằng năm chủ trì phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn, tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh
giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu, trình
UBND tỉnh Quyết định thành lập Tổ tư vấn; tổng hợp, báo cáo kết quả thẩm định
của Tổ tư vấn trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua kết quả thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn và trình UBND tỉnh quyết định thông qua kết quả đánh
giá, xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị.
- Có trách nhiệm tham
mưu với UBND tỉnh tổ chức hội nghị công bố kết quả và thông báo những tồn tại,
hạn chế được chỉ ra trong quá trình đánh giá để các cơ quan, đơn vị đề ra các
giải pháp khắc phục.
- Tham mưu, đưa kết
quả đánh giá, xếp loại thành một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen
thưởng tập thể, cá nhân, trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh quyết định.
- Hằng năm, lập dự
toán kinh phí triển khai, thực hiện đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị
trình UBND tỉnh quyết định.
2. Các cơ quan trong
Tổ tư vấn
- Có trách nhiệm cùng
với Sở Nội vụ thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Cử công chức theo
dõi và tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị ở lĩnh
vực cơ quan mình được giao quản lý.
- Cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan thuộc lĩnh vực của cơ quan mình trong quá trình theo
dõi, quản lý nhằm chứng minh tính xác thực việc tự chấm điểm của các cơ quan,
đơn vị.
- Xây dựng, hoàn
thiện quy định về văn hóa công sở của tỉnh (theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Quyết
định số 733/QĐ-TTg ngày 14/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi
đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019 - 2025).
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Căn cứ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hằng năm tham mưu xác định nhiệm vụ trọng tâm
của tỉnh và giao chỉ tiêu cho các cơ quan, đơn vị thực hiện, đồng thời mỗi cơ
quan, đơn vị có căn cứ để xác định nhiệm vụ trọng tâm cho ngành và cho cơ quan,
đơn vị mình.
4. Văn phòng UBND
tỉnh
Đăng ký, thiết lập và
bằng các hình thức, công bố đường dây nóng (hotline) trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử, trụ sở làm việc… để tiếp nhận những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ.
5. Thủ trưởng các cơ
quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện
- Tổ chức quán triệt
Quyết định này trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
- Hằng năm, căn cứ
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của mình, xác định một nhiệm
vụ quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch hoặc đề án thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.
- Hoàn thiện bằng văn
bản các nội dung trong Bộ chỉ số để làm cơ sở kiểm chứng trong quá trình đánh
giá, xếp loại, các nội dung:
+ Thiết lập hoặc hoàn
thiện kênh tiếp nhận thông tin của người dân và tổ chức bên ngoài (trên cổng
thông tin điện tử, hòm thư góp ý hoặc bằng các hình thức khác…).
+ Xây dựng, hoàn
thiện cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động phát triển năng lực cá nhân.
- Trực tiếp chỉ đạo
việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hằng năm; giao bộ phận chuyên
môn chủ trì, tổng hợp các nội dung tự đánh giá theo Bộ chỉ số.
Hồ sơ gửi Tổ tư vấn (qua
Sở Nội vụ) gồm:
+ Văn bản đề nghị
thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm.
+ Bảng điểm tự chấm
theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần.
+ Bảng danh mục các
tài liệu kiểm chứng kèm theo các tài liệu kiểm chứng làm căn cứ chứng minh điểm
tự chấm. Tài liệu kiểm chứng là các văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành có chữ ký, đóng dấu (bản scan, bản sao chứng thực hoặc bản điện tử có
chữ ký số và các tài liệu khác có liên quan); tài liệu kiểm chứng phải được
sắp xếp khoa học theo danh mục tiêu chí, tiêu chí thành phần tại các Phụ lục.
+ Văn bản thuyết
minh, giải trình việc tự chấm điểm.
- Căn cứ kết quả đánh
giá, xếp loại được UBND tỉnh công bố, đưa ra các giải pháp để kịp thời khắc
phục, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh các bộ phận và cá nhân không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc vi phạm các quy định của cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ.
- Căn cứ nội dung quy
định tại Quyết định này nghiên cứu, vận dụng thực hiện đánh giá, xếp loại đối
với các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc; UBND cấp huyện nghiên cứu,
vận dụng đánh giá, xếp loại đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
và UBND cấp xã.
- Lập dự toán kinh
phí triển khai thực hiện tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ
quan, đơn vị mình trong tổng nguồn kinh phí hoạt động được cấp có thẩm quyền
giao hằng năm.
6. Báo Phú Thọ; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi về mục đích, nội dung đánh giá, xếp loại nhằm thu hút sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân trong việc theo dõi, phản ánh chất lượng hoạt động
của các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí tổ chức
triển khai đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị được đảm bảo bằng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều
10.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua
Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.