ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2405/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 11 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 735/TTr-STP ngày 12 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP tỉnh ủy;
- Như Điều 3 (t/hiện);
- Báo Sơn La, Đài PT- TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (để đăng tải);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC (120b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Quyết định số
1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp
cận thông tin; UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Tiếp cận thông tin, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Kịp thời
phổ biến và triển khai có hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin tới toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang, tổ chức và nhân dân
trên địa bàn toàn tỉnh để nắm bắt và chấp hành đúng các quy định của Luật.
b) Xác định
cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương trong việc tổ chức triển khai
thi hành Luật Tiếp cận thông tin bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu
quả.
2. Yêu cầu
a) Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND
các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ động, tích cực triển
khai thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng công việc, tiết kiệm, tránh
hình thức, lãng phí.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên và hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương và
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận
thông tin; giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
c) Xác định lộ trình cụ thể trong
triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin để bảo đảm sau ngày 01 tháng
7 năm 2018, Luật Tiếp cận thông tin được
thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán triệt việc thi
hành và tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật
1.1. Tổ chức quán triệt việc thi
hành Luật
Tổ chức Hội nghị quán triệt việc
thi hành Luật cho các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Đơn vị chủ trì: Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật
tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh có liên
quan; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
1.2. Biên soạn và cung cấp tài
liệu phục vụ công tác phổ biến nội dung của Luật Tiếp cận thông tin
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông và các các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV
năm 2016.
1.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, nâng cao nhận thức về tiếp
cận thông tin cho đội ngũ làm công tác quản lý, cán bộ, công chức, viên chức
làm đầu mối cung cấp thông tin
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh; Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và
các năm tiếp theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của công dân;
đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với Điều 3 của Luật Tiếp cận thông tin
2.1. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến Luật Tiếp cận thông tin
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố trực tiếp thực hiện
việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước của ngành gửi về Sở Tư pháp tổng hợp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Gửi kết
quả rà soát về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 11
năm 2016.
2.2. Xây dựng báo cáo trình UBND
tỉnh về kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến
Luật Tiếp cận thông tin
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành và tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30 tháng 11 năm 2016.
3. Xây dựng Quy chế nội bộ của các
cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định
của Luật
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV
năm 2017.
4. Vận hành Cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin
4.1. Vận hành Cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.2. Rà soát, phân loại, lập danh
mục các thông tin phải được công khai và thông tin không được công khai; xây
dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp,
không cung cấp; duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin do cơ quan
mình tạo ra
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.3. Số hóa các văn bản, hồ sơ,
tài liệu và kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập thông
tin dễ dàng từ các hệ thống khác nhau nhằm tăng cường cung cấp thông tin qua
mạng điện tử
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
+ Đối với các thông tin đã được
tạo ra trước thời điểm Luật có hiệu lực: Tiến hành số hóa
theo quy định của pháp luật về lưu trữ và lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Đối với các thông tin được tạo
ra sau khi Luật có hiệu lực: Thường xuyên số hóa và ngay sau
khi thông tin được tạo ra.
5. Rà soát, kiện toàn, bố trí hợp
lý đơn vị, bộ phận hoặc người làm đầu mối cung cấp thông tin
Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức để có biện pháp bố trí bộ phận hoặc cán bộ, công chức, viên chức đủ
năng lực, trình độ làm đầu mối cung cấp thông tin; ưu tiên bố trí những người
có kinh nghiệm làm công tác pháp luật hoặc tin học.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm
2017.
6. Tổ chức tập huấn chuyên sâu về
các nội dung của Luật Tiếp cận thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức làm
đầu mối cung cấp thông tin trên cơ sở các tài liệu tập huấn của Bộ Tư pháp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ban, ngành, tổ chức,
đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II
năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ triển khai thi hành Luật Tiếp
cận thông tin được phân công tại Kế hoạch này; ưu tiên tập trung nguồn lực và
tổ chức thực hiện bằng các hình thức phù hợp để bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả và tiết kiệm; kịp thời báo cáo tình hình triển khai thực hiện
Kế hoạch này về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 11 năm 2016 để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo
cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch
này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật
Tiếp cận thông tin, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với các hoạt động trong Kế
hoạch được triển khai trong năm 2016, các sở, ban, ngành, địa phương được phân
công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn
ngân sách năm 2016 để tổ chức thực hiện.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
giải quyết./.