ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNNPTNT
ngày 28 tháng 7 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1659/TTr-SNV
ngày 08 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15
tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Lãnh đạo Sở: gồm
có Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
3. Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Tổ chức
cán bộ;
đ) Phòng Nông
nghiệp (thực hiện nhiệm vụ quản lý: trồng trọt, chăn nuôi và muối);
e) Phòng Quản lý
xây dựng công trình;
g) Phòng Quản lý
chất lượng nông, lâm, thủy sản.
4. Các Chi cục quản
lý Nhà nước trực thuộc Sở:
a) Chi cục Bảo vệ
thực vật;
b) Chi cục Thú y
(thực hiện cả nhiệm vụ dịch bệnh thủy sản);
c) Chi cục Kiểm
lâm;
d) Chi cục Lâm
nghiệp;
đ) Chi cục Thủy lợi;
e) Đổi tên Chi cục
Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển nông thôn;
g) Thành lập Chi
cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi Thủy sản (trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Quản
lý chuyên ngành Thủy sản);
h) Thành lập mới
Chi cục Nuôi trồng thủy sản (có Đề án thành lập riêng).
5.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Giống
cây trồng vật nuôi;
b) Trung tâm Giống
hải sản cấp I;
c) Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt;
d) Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Trâu;
đ) Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn hồ Tân Giang;
e) Ban quản lý rừng
phòng hộ ven biển Ninh Phước.
6.
Các đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý:
a) Vườn quốc gia
Núi Chúa;
b) Vườn quốc gia
Phước Bình;
c) Đổi tên Trung
tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung tâm Nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;
d) Đổi tên Ban quản
lý khai thác các công trình thủy sản thành Ban quản lý khai thác các cảng cá;
chuyển nhiệm vụ quản lý, sử dụng các công trình thủy sản sang Công ty Khai thác
công trình thủy lợi;
đ) Hợp nhất Trung
tâm Khuyến nông với Trung tâm Khuyến ngư thành Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư.
7. Các Ban quản
lý dự án của ngành nông nghiệp:
a) Ban quản lý dự
án ngành Nông nghiệp: thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban quản lý dự án ngành
Nông nghiệp với Ban quản lý dự án ngành Thủy sản;
b) Ban quản lý
các dự án ODA ngành Nông nghiệp: thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban quản lý dự
án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn với Ban quản lý các dự án cơ sở hạ tầng thủy sản.
Việc hợp nhất các
Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp và Ban quản lý các dự án ODA ngành nông
nghiệp chỉ tiến hành khi các công trình của ngành thủy sản đang xây dựng, hoàn
tất đưa vào sử dụng và kết thúc nhiệm vụ của các Ban quản lý các dự án ngành Thủy
sản.
8. Biên chế:
a) Biên chế các
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; các Chi cục thuộc Sở thuộc
biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế của
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng
năm theo định mức quy định (đối với các lĩnh vực có quy định về định mức biên
chế) và trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt.
9. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ lãnh đạo; tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của
Sở và của các Chi cục, đơn vị trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh
và quy định của pháp luật.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Quyết định
thành lập, đổi tên và hợp nhất các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực, Ban quản lý
dự án thuộc Sở nêu tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 1 theo đúng trình tự thủ tục
quy định;
c) Kế hoạch điều
chỉnh, phân bổ lại chỉ tiêu biên chế đối với Sở và các Chi cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở;
d) Phương án bố
trí cán bộ lãnh đạo đối với các Chi cục, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án
thuộc Sở được thành lập mới, đổi tên, hợp nhất.
2. Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo, công chức các phòng thuộc Sở;
chỉ đạo, hướng dẫn thủ trưởng các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực, Ban quản lý dự
án thuộc Sở sớm kiện toàn tổ chức - nhân sự của cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm
hoạt động đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|