ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Giang (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương;
quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh
nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được
phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự
án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và
cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh
nghiệp:
a) Theo dõi tình hình phát triển các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các
doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, để xuất các mô hình
và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền; tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư
đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị trực thuộc; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và
Đầu tư gồm:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư công;
- Phòng Quản lý đầu tư ngoài ngân
sách;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
b) Văn phòng Sở;
c) Thanh tra Sở;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập: Được
thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Sở Kế hoạch và Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá
04 Phó Giám đốc.
3. Biên chế và số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm công tác kế hoạch và đầu tư của địa phương và trong tổng biên chế
công chức, tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1131/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối cơ quan - doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|