ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
05 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 14 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số
223/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TTTT (Cục Thông tin đối ngoại);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân;
- Các ban, Cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP HĐND, các ban HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh; Tòa án nhân dân, Viện KSNĐ tỉnh; NHNN, Cục thuế, KBNN, Cục
THADS;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, TP KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung một số
hoạt động thông tin đối ngoại và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Các nội dung khác không quy định tại Quy định này
được thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc quy định
tại Điều 3 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại; đồng thời đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo quy định của
Trung ương và Quy chế số 07-QC/TU ngày 01/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc
Giang về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của tỉnh Bắc Giang.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị
trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; tăng cường công tác
lãnh đạo định hướng tư tưởng, nhạy bén và linh hoạt trong xử lý các tình huống,
vấn đề nhạy cảm, phức tạp.
3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai chủ
động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn, phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của tỉnh; kết hợp chặt chẽ giũa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội,
giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc
phòng, an ninh; giũa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân
dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế, đảm bảo lợi ích quốc gia và lợi ích của tỉnh.
4. Quy định trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn
vị trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại; kịp
thời xử lý thông tin, chủ động tuyên truyền thông tin đối ngoại, định hướng dư
luận để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ các thông tin, luận điệu xuyên tạc của
các thế lực thù địch.
5. Hoạt động thông tin đối ngoại phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI
Điều 4. Hoạt động thông tin đối
ngoại và nội dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại
1. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định tại Chương II Quy định
này.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP.
Điều 5. Cung cấp thông tin
chính thức về tỉnh Bắc Giang
1. Thông tin chính thức về tỉnh Bắc Giang là thông
tin về chủ trương, chính sách của tỉnh; thông tin về tỉnh Bắc Giang trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và các thông tin khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện cung cấp
theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thông tin chính thức về tỉnh Bắc Giang được cung
cấp bằng các phương thức sau:
a) Phát ngôn chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, họp báo, thông cáo báo chí và các sự kiện đối
ngoại được tổ chức trong nước và quốc tế.
b) Người phát ngôn chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Phát ngôn chính thức của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
đ) Các chương trình, sản phẩm báo chí của Báo Bắc
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang.
e) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Cung cấp thông tin quảng
bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang
1. Thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang là
thông tin giới thiệu về vùng đất, con người, lịch sử, văn hóa, các thành tựu
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Bắc Giang đến cộng
đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Việc cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc
Giang được thực hiện bằng các phương thức theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây viết tắt là Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT).
Điều 7. Cung cấp thông tin giải
thích, làm rõ
1. Việc cung cấp thông tin giải thích, làm rõ, đấu
tranh với các thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Bắc
Giang do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư
số 22/2016/TT-BTTTT.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi phát hiện hoặc nhận được thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động cung cấp những
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận; tổ chức họp báo (theo quy định hiện
hành) trong trường hợp cần thiết nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch; kết quả gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Cung cấp thông tin tình
hình thế giới vào tỉnh Bắc Giang
1. Thông tin tình hình thế giới vào tỉnh Bắc Giang
là thông tin về tình hình thế giới trên các lĩnh vực, thông tin về quan hệ giữa
tỉnh Bắc Giang với địa phương ở các nước trên thế giới và các thông tin khác nhằm
thúc đẩy quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh giữa
tỉnh Bắc Giang với địa phương ở các nước, phục vụ phát triển kinh tế của đất nước,
của tỉnh, thúc đẩy hội nhập quốc tế của tỉnh Bắc Giang.
2. Việc cung cấp thông tin tình hình thế giới vào tỉnh
Bắc Giang được thực hiện bằng các phương thức theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Quy định này, qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác đảm
bảo đúng pháp luật, có hiệu quả.
Điều 9. Tổ chức sự kiện tại nước
ngoài
1. Các sự kiện ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức nhằm quảng bá hình ảnh
của tỉnh với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này nhằm tăng
cường tình hữu nghị, quan hệ giữa Bắc Giang với các nước, vùng lãnh thổ; vận động
thu hút đầu tư, du lịch, trao đổi thương mại, mở rộng hợp tác.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức sự kiện ở nước ngoài có
trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện.
3. Cơ quan chủ trì tổ chức sự kiện ở nước ngoài có
trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức sự kiện ở nước ngoài theo quy định, đồng thời
gửi Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo.
Điều 10. Hỗ trợ, hợp tác với
các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài
1. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện, cung cấp thông tin cho cơ quan thông tấn, báo
chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài trong hoạt động liên quan đến
việc viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm giới
thiệu về tỉnh Bắc Giang trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước
ngoài,
2. Hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan thông tấn,
báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang phải đảm bảo theo quy định của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012
của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài,
cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm chung:
a) Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định pháp luật của địa phương về
hoạt động thông tin đối ngoại.
b) Bố trí công chức, viên chức phụ trách công tác
thông tin đối ngoại của cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.
c) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người phát ngôn tham dự
hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức để cung cấp thông tin giải thích, làm
rõ cho các cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định của Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của
các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
09/2017/NĐ-CP).
đ) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định
của pháp luật.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo quy định
tại Chương II Quy định này; triển khai các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động
thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ của mình, theo quy định pháp luật
hiện hành, theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
h) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ về thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 10
Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT; đồng thời có trách nhiệm thực hiện các nội dung
sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hợp tác truyền thông với các cơ quan
thông tấn, báo chí, phóng viên trong nước và quốc tế để giới thiệu, quảng bá
hình ảnh của tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình báo chí trong nước viết về tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị thông tin báo chí theo
quy định của Nghị định số 09/2017/NĐ-CP.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, vận
hành chuyên mục thông tin đối ngoại trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở
Ngoại vụ, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông
tin tác động đến tỉnh và chủ động đính chính, cung cấp thông tin giải thích, làm
rõ các thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
đ) Tổng hợp, theo dõi thông tin báo chí hằng ngày
phản ánh về tỉnh. Khi có đủ cơ sở khẳng định cơ quan báo chí thông tin sai sự
thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng
thời yêu cầu cơ quan báo chí gỡ bỏ thông tin, cải chính, xin lỗi theo quy định
của pháp luật,
3. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có liên quan
trong triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài; theo dõi, tổng
hợp tình hình báo chí nước ngoài viết về tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan tham mưu nội dung hợp tác, hỗ trợ các cơ quan
thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài để thực hiện các sản phẩm
truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở nước ngoài theo từng nội dung cụ thể.
c) Xây dựng dữ liệu về người Bắc Giang ở nước
ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân cấp huyện liên quan tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang thông
qua các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài, các chuyến thăm, làm việc
tại tỉnh của các đoàn khách ngoại giao, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ;
phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến đối
ngoại.
đ) Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức
đối ngoại, lớp bồi dưỡng kỹ năng biên dịch, phiên dịch tiếng Anh và các ngôn ngữ
khác cho cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là thành phần tham gia hoạt động
thông tin đối ngoại.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan triển khai
công tác thông tin đối ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao
và du lịch. Xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc, mang đậm bản
sắc văn hóa Bắc Giang để giới thiệu, giao lưu, biểu diễn phục vụ công tác thông
tin đối ngoại của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan thực hiện
thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con
người Bắc Giang thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch với nội dung và các hình
thức phù hợp.
5. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về các chương trình, đề án, kế
hoạch liên quan đến công tác hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu,
hoạt động xúc tiến thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động
thông tin đối ngoại, hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ, triển lãm quốc tế về
thương mại.
c) Chủ động quảng bá, giới thiệu hình ảnh của tỉnh,
quảng bá các sản phẩm đặc sản của tỉnh thông qua hoạt động tuyên truyền; các hội
chợ, triển lãm quốc tế về thương mại, các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan biên soạn
và phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của
tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan
thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời thông tin, số liệu về tình hình thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nguồn vốn ODA và các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh, tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch hợp tác đầu tư của tỉnh với các tổ chức quốc tế.
b) Phối hợp sở, ban, ngành liên quan quảng bá môi
trường đầu tư của tỉnh thông qua các buổi hội thảo quốc tế, các lớp tập huấn,
chương trình xúc tiến đầu tư, hợp tác kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoặc các bộ, ngành liên quan tổ chức.
7. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan bố trí mức kinh phí cho các hoạt động thông tin
đối ngoại; thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động thông tin đối
ngoại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Bảo đảm kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm để đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
c) Thực hiện kiểm tra, thanh quyết toán việc quản
lý, sử dụng kinh phí về hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng quy định hiện
hành.
8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành chế
độ bảo mật, phối hợp kiểm tra chế độ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động thông tin đối ngoại.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền thông tại địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, âm mưu hoạt động
diễn biến hòa bình, tuyên truyền phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về danh mục dự án đầu tư
trong khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao để tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh
và Trang thông tin điện tử của đơn vị về hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của các doanh nghiệp trong các Khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
a) Mở chuyên trang, chuyên mục, thông tin quảng bá
về hình ảnh vùng đất và con người Bắc Giang; truyền thống lịch sử, các giá trị
văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế
giới vào tỉnh; phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung, của tỉnh Bắc Giang
nói riêng.
b) Thông tin thường xuyên về tình hình, hoạt động đối
ngoại của tỉnh và đất nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Hằng năm, lựa chọn tác phẩm báo chí có chất lượng
tham gia Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin
đối ngoại trong phạm vi đơn vị quản lý; xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho
các hoạt động thông tin đối ngoại của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cung
cấp thông tin, tài liệu để quảng bá các di sản văn hóa, lịch sử; các sản phẩm đặc
trưng trên địa bàn.
Điều 12. Chế độ thông tin và
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm
vụ được giao trước ngày 25 tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu).
Báo cáo gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện
hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hằng năm
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu. Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu tại Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức thực
hiện Quy định này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực
hiện Quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, hoặc có những ý kiến đề xuất, các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.