ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
14 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG
“XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 56/TTr-SNV ngày 14 tháng 5 năm 2018 và Báo cáo thẩm định
số 73/STP-BC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng
phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và bãi bỏ Quyết định số 3210/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
VĂN MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng,
phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự,
thủ tục hồ sơ khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn
minh” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các
xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; các
cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có công lao đóng góp đối với
phong trào thi đua.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thi đua thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, chất lượng, thành tích trong thực
hiện phong trào thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Việc khen thưởng được thực
hiện trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
b) Khen thưởng phải đảm bảo đúng
đối tượng và thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân trong phong trào thi
đua.
Điều 4. Cơ
quan Thường trực phong trào thi đua
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh là cơ quan Thường trực phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị
trấn văn minh” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương II
NỘI DUNG THI ĐUA, TIÊU
CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT DUYỆT, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 5. Nội
dung thi đua
1. Phong trào thi đua giành
danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn minh” hàng năm nhằm phấn đấu nâng cao chất
lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xây dựng hệ thống chính trị
xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng tỉnh Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh.
2. Nội dung phong trào gồm 02 bộ
tiêu chí thi đua cụ thể:
- Tiêu chí thi đua phấn đấu
giành danh hiệu “Xã văn minh”;
- Tiêu chí thi đua phấn đấu
giành danh hiệu “Phường, thị trấn văn minh”.
(Có Phụ lục kèm theo Quy định
này).
Điều 6.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét khen thưởng
Các tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Khoản 1, 2 Điều 72 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Khoản 1, 2, 3 Điều 39 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Đồng thời đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Đối với các xã, phường, thị
trấn:
- Có bản đăng ký thi đua ngay từ
đầu năm (năm thực hiện phong trào). Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, gửi bản
đăng ký thi đua về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trong Quý I của năm thực hiện phong trào.
- Đạt trên 80% mỗi chỉ tiêu thi
đua (tại Phụ lục kèm theo Quy định này) và có tổng số điểm đạt từ 80 điểm
trở lên.
2. Đối với các cá nhân:
- Là cá nhân thuộc tập thể được
UBND tỉnh tặng Cờ dẫn đầu phong trào thi đua.
- Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong Phong trào thi đua.
Điều 7. Số
lượng tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Cờ thi đua, Bằng khen cho các xã, phường, thị trấn có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong phong trào thi đua cụ thể:
a) Tặng 02 Cờ thi đua cho 02 xã
được lựa chọn, suy tôn là xuất sắc trong phong trào thi đua.
b) Tặng 02 Cờ thi đua cho 02
phường, thị trấn được lựa chọn, suy tôn là xuất sắc trong phong trào thi đua.
c) Tặng 02 Cờ thi đua cho 02 xã
vượt khó vươn lên.
d) Tặng Bằng khen cho các xã,
phường, thị trấn đạt được từ 80% tiêu chí trở lên và có tổng số điểm từ 80 điểm
trở lên. Số lượng khen thưởng không vượt quá 30% tổng số xã, phường, thị trấn của
mỗi địa phương và của tỉnh.
2. Các xã, phường, thị trấn được
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Cờ thi đua được xét, đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 03 cá nhân thuộc đơn vị có thành
tích và công lao đóng góp đối với Phong trào thi đua.
Chương
III
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 8. Quy
trình xét khen thưởng
1. Đối với cấp huyện:
Tháng 11 hàng năm (năm thực hiện
phong trào), Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện tiến hành thẩm định kết quả thực hiện
phong trào thi đua của các xã, phường, thị trấn (theo đăng ký đầu năm và báo
cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua trong năm) trình đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xét khen thưởng; đồng thời xét trình đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Đối với cấp tỉnh:
Trước ngày 31/12 hàng năm, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các địa phương; tiến hành khảo
sát thực tế và thẩm định thành tích các xã, phường, thị trấn và các cá nhân có
thành tích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị để thống nhất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét, quyết định khen thưởng.
Điều 9. Thủ
tục đề nghị khen thưởng
1. Thủ tục đề nghị khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ. Hồ sơ được đóng thành quyển, gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng
của địa phương (bao gồm cả Tờ trình của các xã, phường, thị trấn).
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp trình khen.
- Báo cáo thành tích kèm theo Bảng
tự chấm điểm của đơn vị (có giải trình các tiêu chí chấm điểm và có xác nhận
của cấp trình khen trong Báo cáo). Mẫu báo cáo thành tích được áp dụng mẫu
số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen
thưởng: 02 bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Thẩm định phong trào
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các địa phương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xây dựng kế hoạch, tiến hành thẩm định điểm để
đánh giá thực tế phong trào tại các địa phương và thành tích đạt được.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chuẩn bị nội dung để Đoàn thẩm định làm việc theo chương
trình, kế hoạch.
Điều 11. Tổ
chức Hội nghị tuyên dương
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức Hội nghị tuyên dương các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua
xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh” vào Quý I của năm kế tiếp.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức Hội nghị đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương lựa chọn hình thức
tổng kết phong trào đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và động viên phong trào thi
đua.
Điều 12.
Kinh phí khen thưởng và tổ chức Hội nghị tuyên dương
Kinh phí khen thưởng và tổ chức
Hội nghị tuyên dương các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ quy định này để xây dựng quy định thực hiện của địa phương, đơn vị
mình cho phù hợp.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Cơ quan Thường trực Phong trào thi
đua và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC TIÊU CHÍ THI ĐUA XÂY DỰNG “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
VĂN MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quy định được ban hành tại Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày
14/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
XÃ VĂN MINH
|
Điểm
|
STT
|
PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN MINH
|
Điểm
|
Gồm 10 chỉ tiêu:
|
Gồm 10 chỉ tiêu:
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) theo kế hoạch năm; Thực hiện tốt các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách được
giao và tăng thu ngân sách địa phương (phần thu nội địa) so với chỉ tiêu kế
hoạch được giao.
|
15
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
theo kế hoạch năm; Thực hiện tốt các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách được giao
và tăng thu ngân sách địa phương (phần thu nội địa) so với chỉ tiêu kế hoạch
được giao.
|
15
|
2
|
Thực hiện tốt công tác xã hội
hóa, huy động các nguồn lực để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; có từ 80%
trở lên các tuyến đường trục chính và đường liên thôn được rải nhựa hoặc bê
tông và có đèn chiếu sáng; chấp hành luật giao thông, đảm bảo vệ sinh, chống
ô nhiễm môi trường; tăng số điểm vui chơi, văn hóa, thể dục, thể thao ở khu
dân cư theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp.
|
10
|
2
|
Thực hiện tốt công tác xã hội
hóa, huy động các nguồn lực để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; có 100%
các tuyến đường của phường, thị trấn, khu phố, tổ dân được rải nhựa hoặc bê
tông và có điện chiếu sáng; tổ chức tốt công tác đảm bảo trật tự đô thị, đảm
bảo cảnh quan sạch đẹp, văn minh, không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; chấp
hành luật giao thông, thực hiện đường thông, hè thoáng, sạch sẽ.
|
10
|
3
|
Thực hiện tốt Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và thực
hiện tốt nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn trong việc cưới, việc
tang và lễ hội. Tổ chức tốt việc thu gom, xử lý rác thải tập trung; xây dựng
và quản lý nghĩa trang theo hướng văn minh; 80% thôn được công nhận thôn văn
hóa; 80% gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa trở lên. Duy trì thường
xuyên hoạt động Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa.
|
10
|
3
|
Thực hiện tốt Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng phong
trào thi đua toàn dân thực hiện cam kết quy ước “nếp sống văn minh đô thị”;
80% khu phố được công nhận khu phố văn hóa; đảm bảo không xảy ra bạo lực gia
đình, có 85% gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa trở lên. Duy trì thường
xuyên hoạt động Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa; thực hiện tốt việc nâng cấp thiết bị cho Nhà văn hóa khu phố để phục
vụ nhân dân.
|
10
|
4
|
Tăng tỷ lệ Trường học đạt chuẩn
quốc gia ở ba cấp học, đạt từ 70% trở lên; 100% số trẻ em đến độ tuổi được đi
học; đơn vị được công nhận hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở, tiến tới thực
hiện phổ cập giáo dục Trung học phổ thông. Tăng số điểm truy cập Internet tại
nhà văn hóa, thôn, bản và tủ sách pháp luật dùng chung.
|
8
|
4
|
Làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động cơ quan, đơn vị trên địa bàn tham gia đăng ký phong trào thi đua
“Doanh nghiệp giỏi”, “Cơ quan - Đơn vị văn hóa” đạt tỷ lệ 80%; 100% các cơ
quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, công an, quân sự đạt
chuẩn về xây dựng công sở văn minh, xanh, sạch đẹp, an toàn.
|
8
|
5
|
Thực hiện tốt việc chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân và công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn. Giảm tỷ lệ
sinh con thứ 3; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; tỷ lệ dân số
tham gia Bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên, tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 90% trở lên; 100% các cháu được tiêm chủng đầy đủ, phụ nữ có thai được
khám định kỳ.
|
7
|
5
|
Duy trì và thực hiện tốt mô
hình Trạm y tế phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; thực hiện tốt việc
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và công tác phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90% trở lên. Thực hiện tốt
quy định của Nhà nước về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
|
7
|
6
|
Triển khai tốt chính quyền điện
tử phục vụ người dân. Tăng nhân tố mới trong các hoạt động của tổ chức Đảng,
Chính quyền, Mặt trận, đoàn thể. Đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh, 90% trở
lên các tổ chức chính trị xã hội đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực hiện tốt
pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
|
15
|
6
|
Thực hiện tốt Quyết định
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh, 90%
trở lên các tổ chức chính trị xã hội đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ; 90% khu phố
có chi bộ. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
|
15
|
7
|
Có nhiều mô hình sản xuất,
kinh doanh, làm kinh tế giỏi; giảm hộ nghèo, tăng hộ khá so với chỉ tiêu kế
hoạch được giao. Xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo quy định
tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
|
10
|
7
|
Giảm hộ nghèo, tăng tỷ lệ hộ
khá, giàu so với năm trước. Phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh trật tự” theo quy định tại Thông tư số 23/2012/ TT-BCA ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an.
|
10
|
8
|
Đội ngũ cán bộ, công chức có
phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, phẩm chất đạo đức tốt; tỷ
lệ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80% trở lên, không có cán bộ,
công chức, đảng viên vi phạm kỷ luật; hiểu biết văn hóa, tôn trọng tín ngưỡng,
tôn giáo, phong tục tập quán địa phương.
|
10
|
8
|
Thực hiện tốt chương trình cải
cách hành chính; phát huy tốt, hiệu quả mô hình Trung tâm Hành chính công; có
90% cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có cán bộ, công
chức, đảng viên vi phạm kỷ luật, hách dịch, nhũng nhiễu, phiền hà trong quá
trình thực thi công vụ.
|
10
|
9
|
Xây dựng quy chế giữ gìn môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ các công trình công cộng, các di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Hưởng ứng các cuộc vận động nhân đạo, từ
thiện, đền ơn, đáp nghĩa, an sinh xã hội của các cấp phát động.
|
5
|
9
|
Xây dựng quy chế giữ gìn môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ các công trình công cộng, các di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Hưởng ứng các cuộc vận động nhân đạo, từ
thiện, đền ơn, đáp nghĩa, an sinh xã hội của các cấp phát động.
|
5
|
10
|
Tổ chức chỉ đạo tốt các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng: Triển khai Nghị quyết; quy chế thi đua,
khen thưởng, đăng ký giao ước thi đua; xây dựng các điển hình tiên tiến, quy
tụ lồng ghép các phong trào thi đua, có sơ, tổng kết động viên khen thưởng kịp
thời.
|
10
|
10
|
Tổ chức chỉ đạo tốt các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng: Triển khai Nghị quyết; quy chế thi đua,
khen thưởng, đăng ký giao ước thi đua; xây dựng các điển hình tiên tiến, quy
tụ lồng ghép các phong trào thi đua, có sơ, tổng kết động viên khen thưởng kịp
thời.
|
10
|
|
Tổng cộng
|
100
|
|
|
100
|