ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2017/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 06 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc
cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 7 năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TTTH, TTCB;
- Lưu: VT, K2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm trong việc phối hợp cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc cung cấp, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chủ động cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đúng thời gian quy định đối với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
mình chủ trì soạn thảo được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để
Sở Tư pháp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh chủ trì soạn thảo văn
bản và các cơ quan có liên quan cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để Sở Tư pháp kịp thời thực hiện việc cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 5. Văn bản
cung cấp để thực hiện việc cập nhật
Văn bản cung cấp để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trừ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản
quy định không được đăng tải công khai trên mạng.
Chương II
THỜI HẠN CUNG CẤP,
CẬP NHẬT VÀ HIỆU ĐÍNH VĂN BẢN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 6. Thời hạn
cung cấp văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ký ban hành hoặc công bố, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải gửi bản chính văn bản giấy (gọi tắt là
văn bản giấy) và cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản điện tử định dạng
word (gọi tắt là văn bản điện tử) đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn
bản.
2. Những văn bản quy phạm pháp luật
dưới đây phải được Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi ngay trong ngày ký ban hành đến Sở Tư pháp bằng văn bản giấy và văn bản
điện tử để thực hiện việc cập nhật văn bản:
a) Văn bản quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp; văn bản được ban hành để kịp
thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành.
Điều 7. Thời hạn
cập nhật và hiệu đính văn bản
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật được công bố hoặc đã ký ban hành,
Sở Tư pháp phải cập nhật văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này, Sở Tư pháp
phải cập nhật văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin
cơ bản của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản chính văn bản
thì Sở Tư pháp phải tiến hành đính chính và thông báo công khai nội dung đính
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CUNG CẤP, CẬP NHẬT VĂN BẢN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách nhiệm
của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác văn bản giấy và văn bản điện tử cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi qua địa
chỉ email: [email protected]) để thực hiện cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp cung cấp bản giấy văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành cho Sở Tư pháp để kiểm tra, đối chiếu; đồng thời,
phối hợp cung cấp văn bản điện tử cho các cơ quan chủ trì soạn thảo để kịp thời
cung cấp cho Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm cung cấp bản giấy văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; đồng thời phối hợp cung cấp văn bản điện tử cho các cơ quan chủ trì
soạn thảo để đối chiếu với bản chính, điều chỉnh và kịp thời cung cấp cho Sở Tư
pháp thực hiện việc cập nhật văn bản. Trường hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành thì phải gửi văn bản giấy và văn bản điện tử cho Sở Tư pháp để thực hiện
việc cập nhật văn bản. Trường hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành thì
phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh cung cấp văn bản điện tử để đối
chiếu, điều chỉnh và gửi đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản.
4. Các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để cập nhật,
kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh và gửi văn bản điện tử đến Sở Tư pháp thực hiện
việc cập nhật văn bản; trường hợp phát hiện có sai sót của văn bản được đăng tải
so với bản chính của văn bản thì kịp thời thông báo bằng văn bản về Sở Tư pháp
hoặc qua địa chỉ email: [email protected] để thực hiện việc hiệu đính
văn bản.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin - Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an toàn, chia sẻ, kết nối, tích hợp và trích xuất dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
thành việc trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật về Trang hoặc Mục
văn bản quy phạm pháp luật trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành bảo đảm tính chính xác về nội dung và các thông tin
có liên quan đến văn bản.
2. Cập nhật đầy đủ các thông tin của
văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; thực hiện theo quy trình và kiểm
tra, rà soát kết quả cập nhật, các thông tin văn bản đã được cập nhật theo quy
định tại khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 14, Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Điều 144
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Định kỳ tháng 12 hàng năm, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình cập nhật và khai thác văn bản
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh
phí thực hiện việc quản lý, duy trì, cập nhật văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật
1. Kinh phí thực hiện việc quản lý,
duy trì, cập nhật văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cho các cơ
quan, đơn vị nhà nước ở địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp.
2. Kinh phí cập nhật văn bản được thực
hiện theo Thông tư số 194/2012/TT- BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện quy chế
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả các nội dung Quy chế phối hợp này tại
cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan có
liên quan phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem
xét, giải quyết./.