ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2373/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 05 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN CHỈNH LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỒN ĐỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg
ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ;
Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-VTLTNN
ngày 01/6/2009 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về ban hành quy trình "Chỉnh
lý tài liệu giấy" theo tiêu chuẩn TCVN 9001-2000;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
23/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng về việc tăng cường thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1040/KHĐT-VP ngày
27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chỉnh lý tài liệu tồn đọng tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2015-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Đề án chỉnh lý tài liệu
lưu trữ tồn đọng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2020.
2. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ quản: Sở Nội vụ tỉnh
Lâm Đồng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi cục
Văn thư lưu trữ tỉnh Lâm Đồng.
- Cơ quan phối hợp: 16 cơ quan, đơn
vị thuộc đối tượng thực hiện của Đề án.
3. Mục tiêu Đề án:
a) Giải quyết dứt điểm tài liệu tồn đọng từ năm 2013 trở về trước của một số cơ quan, đơn vị
nhằm bảo vệ an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ, góp phần phục vụ
cho công tác xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội; đề cao
vai trò của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ;
b) Tổ chức phân
loại khoa học, xác định giá trị, lựa chọn bảo quản an toàn tài liệu, tăng cường
công tác bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh;
c) Đảm bảo quản lý tài liệu lưu trữ
theo quy định của pháp luật, bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc phải tiến hành lập hồ
sơ công việc và giao nạp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan hàng năm;
d) Từng bước xây dựng hoàn thiện hệ
thống công cụ thống kê tra cứu truyền thông và hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ tốt công tác khai thác, sử dụng.
4. Nhiệm vụ đề án:
a) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá
trị tài liệu, thống kê và sắp xếp khoa học, bảo quản an toàn và phục vụ sử dụng
tài liệu lưu trữ thực hiện đúng theo quy định tại công văn số 283/VTLTNN-NVTW
ngày 19/5/2014 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc
ban hành hành hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính;
b) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
nhằm kéo dài thời gian sử dụng đối với các phông tài liệu
có giá trị lớn, có tần số khai thác sử dụng cao... đang có nguy cơ xuống cấp.
5. Phân kỳ thực hiện đề án:
Số
TT
|
Năm
|
Khối
lượng thực hiện (mét)
|
Đơn
vị thực hiện
|
01
|
2016
|
501
|
Sở Tư pháp, Chi cục Lâm nghiệp, Ban Tôn giáo.
|
02
|
2017
|
526
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi
cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng.
|
03
|
2018
|
512
|
Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục
Thú y, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
|
04
|
2019
|
549
|
Chi cục Phát triển nông thôn, Chi
cục Thủy lợi, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Ban Thi đua - Khen thưởng.
|
05
|
2020
|
509
|
Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo trợ
xã hội - Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
|
|
Tổng
cộng
|
2.597
|
|
6. Giải pháp thực hiện: Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị:
- Tập trung chỉ đạo việc sắp xếp số
lượng, thành phần tài liệu lưu trữ tồn đọng của đơn vị
mình từ ngày thành lập cơ quan, đơn vị đến năm 2013 để thực hiện việc chỉnh lý
theo kế hoạch;
- Kiểm tra việc
lập hồ sơ công việc của công chức, viên chức; hàng năm phải thực hiện giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của cơ quan theo quy định; bố trí kinh phí phục vụ công tác văn thư, lưu trữ; mua sắm trang thiết bị bảo quản,
bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ;
- Bố trí cán bộ công chức có chuyên
môn, nghiệp vụ làm công tác văn thư, lưu trữ; thực hiện nghiêm túc việc chỉnh
lý tài liệu lưu trữ hàng năm tại cơ quan theo quy định;
- Hàng năm, chỉ đạo việc kiểm tra
chọn lọc những tài liệu có giá trị giao nộp Lưu trữ lịch sử theo quy định và
thực hiện việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo hướng dẫn của Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước;
- Thực hiện nghiêm chỉ thị số 05/2007/CT-TTg
ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 23/9/2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng.
7. Kinh phí thực hiện:
a) Tổng kinh phí: 14.014.709.441
đồng. Trong đó:
- Năm 2016: 2.783.947.809 đồng;
- Năm 2017: 3.038.557.942 đồng;
- Năm 2018: 2.679.668.904 đồng;
- Năm 2019: 2.847.572.233 đồng;
- Năm 2020: 2.664.962.553 đồng.
b) Nguồn kinh phí: Kinh phí sự nghiệp
được phân bổ hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2.
1. Sở Nội vụ chỉ đạo Chi cục
Văn thư Lưu trữ tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp với các cơ quan để thực
hiện Đề án.
2. Các cơ quan, tổ chức thực hiện
chỉnh lý tài liệu tồn đọng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm phối hợp với Chi cục Văn thư Lưu trữ thực hiện Đề án
này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ xem xét bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo nội dung và tiến độ thực hiện được duyệt; đồng thời tham mưu
phân khai kinh phí được bố trí hàng năm để các đơn vị triển
khai thực hiện;
4. Chi cục Văn thư Lưu trữ chịu trách
nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát chất lượng chỉnh lý tài liệu tại các cơ
quan, đơn vị tạo sự thống nhất, đúng quy định về mặt kỹ thuật chỉnh lý tài liệu
lưu trữ và trực tiếp tham gia chỉnh lý tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của các cơ
quan, đơn vị.
5. Việc thanh quyết toán chỉ được
thực hiện sau khi có thẩm định của Chi cục Văn thư Lưu trữ về chất lượng và kỹ
thuật chỉnh lý đạt yêu cầu theo quy định của Pháp luật về công tác lưu trữ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các sở:
Nội vụ; các sở, ngành có tên tại khoản 5, Điều 1 nêu trên; Giám đốc Kho bạc nhà
nước Lâm Đồng, và thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, TC, KH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|