BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THEO
CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 48/QĐ-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP của ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thi đua - Khen thưởng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát động phong
trào thi đua theo chuyên đề đối với các cơ quan tư pháp địa phương năm 2023, với
chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, thi đua hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Trưởng các Khu vực thi đua và Giám đốc Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THEO CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 236/QĐ-BTP ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Hoà chung không khí thi đua của
cả nước và của toàn Ngành, để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động
của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của ngày 06/01/2023 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự
toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-BTP ngày 17/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp; định hướng nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2023 được xác định trong Báo
cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2023 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư pháp
năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2023 của Bộ, Ngành, Bộ Tư
pháp phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với cơ quan tư pháp địa
phương năm 2023 với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, thi
đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, trong đó tập trung vào những nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tăng cường kỷ cương, phát
huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao
năm 2023 của Bộ, ngành Tư pháp, trong đó, trọng tâm là Chương trình hành động của
ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
1.2. Bồi dưỡng, nhân rộng những
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trên các lĩnh vực công tác
trong phong trào thi đua để biểu dương, khen thưởng kịp thời, tạo sự lan tỏa
trong phong trào thi đua yêu nước của các cơ quan tư pháp địa phương, Khu vực
thi đua và toàn ngành Tư pháp.
2. Yêu cầu
2.1. Phong trào thi đua phải
bám sát nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06/01/2023 của Chính phủ và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành Tư pháp năm
2023;
2.2. Phong trào thi đua phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục, thực chất phù hợp với điều kiện thực tiễn của
các cơ quan, đơn vị; gắn với lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn, gắn với việc thực hiện các tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng
thi đua đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2023
do Bộ Tư pháp ban hành và các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt, chuyên
đề khác do Bộ Tư pháp và cấp ủy, chính quyền địa phương phát động, tạo ra bước
đột phá, kịp thời tháo gỡ những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
2.3. Việc đánh giá, khen thưởng
các tập thể, cá nhân phải trên cơ sở kết quả, thành tích của phong trào thi
đua; bảo đảm khen thưởng kịp thời, khách quan, công khai, đúng quy định pháp luật,
chú trọng khen thưởng đối với các tập thể nhỏ, công chức, viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ, người trực tiếp lao động, đặc biệt là cá nhân, tập thể từ yếu kém,
phấn đấu trở thành nhân tố tiêu biểu trong phong trào thi đua.
II. ĐỐI TƯỢNG
THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng thi đua
1.1. Tập thể
Sở Tư pháp và các tập thể trực
thuộc Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp.
1.2. Cá nhân
Công chức, viên chức, người lao
động thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch, bao gồm cả
công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác
định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên.
2. Thời gian thực hiện
Phong trào thi đua được triển
khai thực hiện từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 10/11/2023 và ước tính đến ngày
31/12/2023.
3. Danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng và đối tượng được xét tặng
3.1. Danh hiệu thi đua
Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư
pháp” được xét tặng cho các tập thể là Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3.2. Hình thức khen thưởng
- “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là các Sở Tư pháp, tập thể trực thuộc Sở Tư
pháp và các cá nhân là công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp;
- Giấy khen của Giám đốc Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho tập thể là tập
thể trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cá nhân theo quy định tại tiểu mục 1.2 phần II của Kế hoạch này.
III. NỘI
DUNG THI ĐUA
1. Công
tác triển khai Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ
- Ban hành chương trình/kế hoạch/văn
bản chỉ đạo để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 48/QĐ-BTP ngày 17/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP của ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; bảo đảm tiến độ, chất lượng triển
khai các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp theo
đúng kế hoạch đã được ban hành;
- Chủ động tham mưu và tổ chức
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số
11/KH-TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Công
tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, tổ chức thẩm định hiệu quả các đề nghị xây dựng văn bản, dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng tới tính dự báo
chính sách, tính khả thi để các quy định thực sự đi vào cuộc sống;
- Chú trọng soạn thảo trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng tiến độ,
chất lượng.
3. Công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện và kiến nghị
xử lý kịp thời đối với các văn bản có quy định trái pháp luật thông qua tự kiểm
tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; tham mưu kịp thời xử lý văn bản quy phạm
pháp luật theo đúng quy định của pháp luật sau khi nhận được kết luận kiểm tra
văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
- Triển khai hiệu quả công tác
rà soát văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các văn
bản pháp luật đã hết hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội được phát hiện qua rà soát;
tham mưu kịp thời công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo
quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Công
tác xây dựng thể chế, công tác phối hợp, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ này tại cấp huyện.
4. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật
- Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả các nhiệm vụ tại Kết luận số 80-KL/TW
ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, Nhân dân, Nghị quyết số 27-NQ-TW
ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Quyết định
số 1521/QĐ-TTg ngày 01/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 20/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách; tổ
chức triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, đổi mới đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng
dẫn thi hành; gửi báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở về Bộ Tư pháp đúng thời
hạn; có mô hình hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả; năng lực, trình độ, kỹ
năng của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên địa bàn đáp ứng yêu cầu; công tác
hòa giải ở cơ sở đóng góp thiết thực vào giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn;
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Thông
tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/1/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg; các tiêu chí, tiêu chí thành
phần, nhiệm vụ được giao về chuẩn tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí nông
thôn mới các cấp, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 và chuẩn đô thị văn minh theo các Quyết định của số 318/QĐ-TTg, Quyết định của số 320/QĐ-TTg, Quyết định của số 18/2022/QĐ-TTg, Quyết định của số 04/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và quận, thị xã, thành phố đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc chuẩn đô thị văn minh; thực hiện kịp thời, đồng
bộ Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
5. Công tác
kiện toàn tổ chức, bộ máy
- Kiện toàn tổ chức bộ máy các
đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp phù hợp với các văn bản quy
phạm pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bố trí số lượng cấp phó các tổ
chức hành chính (các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng (nếu có), thanh tra
(nếu có)) thuộc Sở theo đúng quy định;
- Bố trí, sử dụng đội ngũ công
chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp phù hợp với yêu cầu vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của
viên chức theo quy định của pháp luật; bố trí đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch
có tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Luật Hộ tịch.
6. Công tác
bổ trợ tư pháp
- Tham mưu tổng kết thi hành Luật Luật sư; tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu
quả kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của luật sư;
- Tham mưu xây dựng và triển khai
có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa
phương;
- Tham mưu tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Thông tư số 02/2022/TT-BTP
ngày 08/02/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
- Tham mưu tổng kết Đề án tiếp
tục đối mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp ban hành kèm theo Quyết
định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; đề xuất giải pháp, tham gia có chất lượng đối với việc xây dựng văn
bản, đề án về giám định tư pháp trong giai đoạn tiếp theo.
7. Công tác
trợ giúp pháp lý
- Trợ giúp pháp lý thực hiện hiệu
quả chỉ tiêu vụ tham gia tố tụng năm 2023 tại Công văn số 2582/BTP-TGPL ngày 29/12/2022
của Bộ Tư pháp;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
mạnh mẽ trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý: Sử dụng Hệ thống quản lý tổ
chức và hoạt động trợ giúp pháp lý để tổng hợp số liệu, thống kê phục vụ công
tác báo cáo, thống kê theo quy định; đăng tải Danh sách tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn và cập nhật danh
sách khi có sự thay đổi theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Công tác
hộ tịch, chứng thực
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số hóa dữ liệu
hộ tịch từ Sổ hộ tịch, đăng ký hộ tịch trực tuyến tại địa phương;
- Chủ động giải quyết yêu cầu
đăng ký hộ tịch, chứng thực cho người dân, bảo đảm không có sai phạm, vi phạm
pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch, chứng thực tại địa phương;
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/03/2020 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Tuyên truyền, phổ biến, thực hiện
có hiệu quả pháp luật chứng thực góp phần hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp
bản sao có chứng thực trong thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương.
9. Công tác
quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao cho địa phương tại Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2023 và Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2023; Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Tổ chức các nhiệm vụ được
phân công về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo kế hoạch triển khai
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định
chi tiết mới được ban hành, Thông tư số 01/2023/TT-BTP
ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Có ý kiến đối với các vụ việc về
xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật phát sinh
trên thực tế có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
(nếu có), kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ để nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật
theo Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
10. Công
tác ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
chuyển đổi số năm 2023 của Sở Tư pháp, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực được giao;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tập trung thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp
theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
11. Công
tác bồi thường nhà nước
- Thực hiện hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
- Đảm bảo thực hiện, tham gia
việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước theo đúng quy định của pháp luật
khi có vụ việc phát sinh tại địa phương.
12. Công
tác lý lịch tư pháp
- Tăng cường hoạt động xây
dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: Thực hiện tiếp nhận, cập
nhật, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính
xác theo đúng quy định; giải quyết triệt để số lượng thông tin lý lịch tư pháp
còn tồn đọng;
- Tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền, bảo đảm 98%
trở lên các hồ sơ cấp sớm hoặc đúng thời hạn theo quy định; 100% phiếu lý lịch
tư pháp được cấp chính xác, đúng pháp luật; từng bước thực hiện đăng ký cấp phiếu
lý lịch tư pháp đáp ứng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQGC53 ngày 29/06/2018 giữa Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia và Cục Hồ sơ nghiệp vụ phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để
cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bảo đảm 100% hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
tra cứu, xác minh theo quy định.
13. Công
tác nuôi con nuôi
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản
hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi trong
nước thông qua hoạt động theo kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển của trẻ
em được nhận làm con nuôi trong nước;
- Chú trọng triển khai các hoạt
động liên ngành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong công tác rà soát,
đánh giá nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng, đảm bảo
các trẻ em có nhu cầu cần tìm gia đình thay thế được sống trong môi trường gia
đình phù hợp;
- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới
công tác truyền thông, tập trung nâng cao nhận thức quyền trẻ em được sống
trong môi trường gia đình thông qua hình thức nuôi con nuôi, là một trong những
hình thức chăm sóc thay thế dành cho trẻ em.
14. Công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
- Công tác thanh tra đảm bảo có
trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế -
xã hội của các cấp, các ngành. Thực hiện nghiêm các nghị quyết của Chính phủ,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến hoạt động thanh tra. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật
tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, đơn thư; thanh tra đột xuất
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết
luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách
quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng;
- Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ quan, đơn vị. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ
chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 15/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp
với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo và các nghị định,
các thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
- Triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản
tham nhũng theo quy định. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản,
thu nhập. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội trong
phòng, chống tham nhũng.
15. Công
tác thống kê
- Gửi báo cáo thống kê đầy đủ,
đúng thời hạn trong cả tất cả các kỳ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP;
- Điền đầy đủ thông tin trong tất
cả các biểu mẫu của các kỳ báo cáo, đảm bảo chất lượng trong từng biểu báo cáo
thống kê, cụ thể: Khớp các nhóm phân tổ trong cùng một chỉ tiêu thống kê; đảm bảo
tính hợp lý trong từng số liệu báo cáo; có sự so sánh, đối chiếu số liệu của kỳ
này với cùng kỳ năm trước và các kỳ báo cáo trong cùng một năm; so sánh số liệu
của các đơn vị cùng cấp để phát hiện số liệu bất hợp lý. Có đánh giá, thuyết
minh phù hợp đối với các số liệu tăng/giảm bất thường. Đảm bảo tính hợp lý
trong từng lĩnh vực và sự tương quan đối với các lĩnh vực khác có cùng tính chất.
- Triển khai hiệu quả Phần mềm
thống kê ngành Tư pháp, bảo đảm 100% các biểu mẫu đều thực hiện qua Phần mềm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1.1. Xác định cụ thể những nhiệm
vụ, chỉ tiêu, biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực
tiễn ở từng cơ quan, đơn vị; xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai phong trào
thi đua của đơn vị và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 15/3/2023 để
theo dõi, tổng hợp;
1.2. Phối hợp với các cấp ủy, tổ
chức Đảng, các tổ chức đoàn thể phổ biến, quán triệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện
phong trào thi đua đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý;
1.3. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc, các Phòng Tư pháp, xây dựng triển khai phong trào thi
đua;
1.4. Phát hiện, xây dựng, bồi
dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phổ biến, tuyên truyền, tạo sự lan tỏa
của các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, làm nòng cốt cho phong
trào thi đua;
1.5. Xét khen thưởng và đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định;
1.6. Tổ chức tổng kết, gửi báo
cáo; hồ sơ đề nghị khen thưởng (nếu có) về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng ngành Tư pháp theo quy định.
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng
2.1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
2.2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan kiểm tra; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện phong trào
thi đua;
2.3. Tham mưu ban hành văn bản
hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng tổng kết phong trào thi đua;
2.4. Tiếp nhận, rà soát, thẩm định
hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào, trình Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ
trưởng quyết định.
3. Các đơn vị thuộc Bộ
Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen
thưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; có ý kiến
đánh giá về kết quả thực hiện Kế hoạch đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
4. Trưởng, Phó Trưởng các
Khu vực thi đua
4.1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện phong trào của các Sở Tư pháp là thành viên của Khu
vực thi đua;
4.2. Thông tin, phối hợp với cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp về việc triển
khai, đánh giá phong trào thi đua của các đơn vị là thành viên của Khu vực thi
đua;
4.3. Bình xét, suy tôn các Sở
Tư pháp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, toàn diện, dẫn đầu phong trào thi
đua của Khu vực để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng danh hiệu “Cờ thi đua
ngành Tư pháp”.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Thi đua -
Khen thưởng (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp) để được
hướng dẫn hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, giải quyết./.