BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2352/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen
thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ
Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết
định số 2120/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, ủy viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Ban cán sự Đảng, Đảng ủy, Công đoàn;
- Đoàn TNCSHCM, Hội CCB cơ quan Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2352/QĐ-BKHCN ngày 30/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác thi
đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:
nguyên tắc thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua;
tiêu chuẩn xét tặng các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ
sơ đề nghị xét, tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng; Quỹ thi đua,
khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong biên chế và hợp đồng lao động đang
làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bộ; cá nhân làm công tác chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể của Bộ (sau đây gọi tắt là cá nhân) và
được chia thành 03 nhóm sau:
a) Cá nhân làm công tác quản lý hành chính Nhà nước, chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể;
b) Cá nhân làm công tác sự nghiệp;
c) Cá nhân làm công tác phục vụ (tạp
vụ, lái xe, y tế, bảo vệ ….)
2. Tập thể các đơn vị trực thuộc Bộ;
tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể của Bộ.
3. Việc xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đối với Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ,
các cán bộ thuộc diện quản lý trực tiếp của Bộ trưởng do Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) xem xét dựa trên
đề nghị của Thường trực Hội đồng và nhận xét đánh giá của
Lãnh đạo Bộ. Đối tượng xét khen thưởng quy định tại khoản này không tính vào tỷ
lệ (%) của các đơn vị đề nghị xét thi đua, khen thưởng.
4. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện những nhiệm vụ đột xuất thì
được xét khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua
Nguyên tắc thi
đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Điều 3 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; điểm a, khoản 2,
phần I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; cá nhân, tập thể
không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua
cho cá nhân bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
4. Thời gian tính xét tặng danh hiệu
thi đua:
a) Đối với cá nhân: đã được bổ nhiệm
vào ngạch công chức; được tuyển dụng theo vị trí làm việc; người lao động đã được
ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên; các đối tượng trên phải có thời
gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng;
Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ
quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản,
những người phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu
thi đua;
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới
01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại
cơ quan, đơn vị để hình xét danh hiệu thi đua;
Cá nhân đi công tác biệt phái, làm đại
diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài được xét, tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác trên cơ sở ý kiến nhận xét hoặc xác nhận của cơ quan
ngoại giao;
Cá nhân đi đào tạo từ 01 năm trở lên,
có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp
tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng khác;
Đối với cá nhân thuyên chuyển công
tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh
hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên);
b) Đối với tập thể: phải có thời gian
chính thức hoạt động từ 10 tháng trở lên trong năm xét thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc
khen thưởng và căn cứ khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Điều 4, Điều 53 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Được tiến hành thường xuyên, kịp thời,
bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng và chính xác.
2. Khen thưởng căn cứ vào thành tích
và tiêu chuẩn, bảo đảm thành tích đến đâu khen thưởng đến
đó. Thành tích đạt được nhiều, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc đạt được trong điều
kiện khó khăn thì được xem xét khen thưởng ở mức hạng cao; không nhất thiết phải
theo trình tự có hình thức khen thưởng ở mức thấp rồi mới
khen ở mức cao và mức khen lần sau phải cao hơn mức khen lần
trước.
3. Chú trọng khen thưởng các đối tượng
là cá nhân, tập thể nhỏ, thành tích thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong từng thời kỳ; đặc biệt quan tâm khen thưởng đến các đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đạt thành tích và người lao động
trực tiếp.
4. Một hình thức khen thưởng có thể
được tặng nhiều lần cho một đối tượng.
5. Trong một năm, không trình hai
hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ trường hợp khen thưởng
thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn
liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 02 năm được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
6. Căn cứ vào tình
hình thực tế và kết quả phong trào thi đua hàng năm, Hội đồng trình Bộ trưởng
quyết định số lượng Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng.
Chương 2.
DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
MỤC 1. DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 5. Các danh
hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân,
bao gồm:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể,
bao gồm:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
d) Cờ thi đua của Chính phủ.
MỤC 2. TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét một
lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị. Cá nhân được xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao (bảo đảm đúng chất lượng và tiến độ);
2. Bảo đảm và sử dụng có hiệu quả thời
gian làm việc theo quy định;
3. Gương mẫu chấp hành nội quy, quy định
của đơn vị và chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh
thần tự lực tự cường; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp;
có đạo đức, lối sống lành mạnh và tích cực tham gia các phong trào thi đua;
4. Tích cực học tập lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, bảo đảm tiêu chuẩn
nghiệp vụ của vị trí công tác đang đảm nhiệm.
5. Đạt 70 điểm theo thang điểm tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” xét
một lần/năm vào dịp tổng kết năm công tác của đơn vị. Tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cán bộ công chức, viên chức và người lao động được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị (đối với
những đơn vị có ít hơn 6 người thì được bầu 1 người để đề nghị Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng xét, tặng danh hiệu).
Cá nhân được xét, tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là người tiêu biểu xuất sắc trong
số những người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao; đạt chất lượng hiệu quả công tác cao;
3. Có sáng kiến, giải pháp công tác
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công
tác được Hội đồng sáng kiến cơ sở nghiệm thu, công nhận.
4. Đạt 80 điểm theo thang điểm tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 8. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”
được xét, tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng tốt đối với Bộ
(sáng kiến, đề tài nghiên cứu được Hôi đồng khoa học cấp Bộ xem xét, công nhận);
3. Đạt 90 điểm theo thang điểm tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 9. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Cá nhân được đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”
(cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”);
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với
ngành và toàn quốc (việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học cấp Bộ xem xét, công nhận);
2. Cá nhân có thành tích đặc biệt được
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ đề xuất.
Điều 10. Danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến”
Tập thể “Lao động tiên tiến” mỗi năm
được xét, tặng một lần vào dịp tổng kết năm công tác; danh hiệu tập thể “Lao động
tiên tiến” được xét, tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa
chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
2. Tham gia 100% các phong trào thi
đua do Bộ phát động;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt Quy chế làm việc của Bộ, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 11. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
mỗi năm xét, tặng một lần vào dịp tổng kết năm công tác; danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc, tỷ lệ tập thể lao
động xuất sắc được lựa chọn không quá 60% trong số các tập thể đạt danh hiệu
lao động tiên tiến của đơn vị và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch, đạt chất lượng cao);
2. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao; trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
3. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành Quy chế làm việc của Bộ, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 12. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa
học và Công nghệ" được xét, tặng hàng năm cho tập thể
thể tiêu biểu xuất sắc phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các
Khối thi đua của Bộ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số
những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
đơn vị khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ
nạn khác;
d) Được Khối thi đua bình chọn, suy
tôn vào dịp tổng kết Khối thi đua hàng năm.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa
học và Công nghệ” xét, tặng cho tập thể thuộc đơn vị trực
thuộc Bộ (không bình xét qua Khối thi đua), lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ; được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị trực thuộc Bộ đề
xuất; được 90% thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Bộ bỏ phiếu đồng ý
tặng Danh hiệu và không quá một tập thể trên tổng số các tập thể được Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đề xuất.
Chương 3.
HÌNH THỨC VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hình thức,
tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực
hiện theo quy định tại Chương III của Luật Thi đua, Khen thưởng, Chương III của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ và Mục II Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Hình thức,
tiêu chuẩn khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét, tặng thường xuyên hàng năm cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao (đúng tiến độ, kế hoạch, đạt chất lượng, được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao) hoặc
lập thành tích xuất sắc;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; nội
qui của cơ quan;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Hai lần liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ được xét, tặng thường xuyên hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao (đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng được Lãnh đạo Bộ đánh giá cao);
b) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách và biện pháp có hiệu
quả nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội;
c) Tham mưu đề xuất các biện pháp,
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Bộ;
d) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh;
e) Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”.
3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ được xét, tặng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu trong một đợt hoặc phong trào thi đua; một cuộc
vận động thi đua; trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc
gương điển hình tiên tiến có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ngành khoa học và công
nghệ.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ được xét, tặng cho tập thể có quá trình đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển khoa học và công nghệ, được xét tặng
nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của đơn vị.
5. Các trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, PHƯƠNG
THỨC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT, TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 15. Trình tự,
phương thức đề nghị xét, tặng danh hiệu thi đua
1. Trình tự và cách chấm điểm cho các
danh hiệu thi đua
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn đối với các
danh hiệu thi đua và đối tượng thuộc các lĩnh vực hoạt động tương ứng quy định
tại Điều 3 đến Điều 8 của Quy chế này, mỗi cá nhân tự chấm
điểm thi đua theo các thang điểm cụ thể quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Căn cứ kết quả tự chấm điểm của cá
nhân, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của đơn vị (Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của
đơn vị do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền quyết định. Căn cứ tình hình thực tiễn của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch, các thành viên gồm: đại diện đơn vị làm công tác
thi đua, khen thưởng, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh
niên và một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của đơn vị)
xem xét, đánh giá và thống nhất mức khen thưởng cho cá
nhân của đơn vị.
2. Mức điểm được xét các danh hiệu
thi đua
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”:
đạt 90 điểm theo quy định tại Điều 8 Quy chế này; có hai năm liền kề trước năm xét thi đua đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Danh, hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
đạt 80 điểm theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: đạt
70 điểm theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Đối với danh hiệu thi đua thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng các danh hiệu:
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” đối với các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
4. Đối với danh hiệu thi đua thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ sẽ
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định xét, tặng danh hiệu thi
đua:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”;
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Khoa
học và Công nghệ”.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước
thuộc Khối cơ quan Bộ, Bộ trưởng ủy quyền
cho Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ ký
quyết định tặng: Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; Danh hiệu “Lao động tiên
tiến”; Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
5. Đối với hình thức khen thưởng của
Nhà nước
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng Bộ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức khen
thưởng của Nhà nước đối với các cá nhân, tập thể theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 16. Hồ sơ đề
nghị xét khen thưởng
1. Đối với các trường hợp đề nghị
khen thưởng hàng năm, hồ sơ gồm có:
a) Bản Báo cáo thành tích công tác của
cá nhân, tập thể (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ do Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu
(nếu có);
c) Biên bản họp Hội đồng sáng kiến:
- Công nhận sáng kiến, giải pháp công
tác ... đối với cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Xác nhận sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu của 03 năm đối với cá nhân được đề nghị Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp Bộ”.
d) Văn bản đề
nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.
2. Đối với các trường hợp đề nghị
khen thưởng đột xuất, hồ sơ gồm có:
a) Bản tóm tắt thành tích của cá nhân,
tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng
đơn vị;
b) Công văn đề
nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích đã lập được).
3. Việc xét công nhận danh hiệu thi
đua hàng năm cho các cá nhân và tập thể trong các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ cần gửi công văn đề nghị kèm hồ sơ về Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng Bộ trước ngày 31/12.
4. Thời gian xét thi đua, khen thưởng
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ họp
xét, tặng các danh hiệu thi đua vào dịp tổng kết cuối năm.
Trong trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường để xem xét khen thưởng.
Điều 17. Thông
báo kết quả khen thưởng
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày ký Quyết định khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen
thưởng có trách nhiệm thông báo kết quả thi đua, khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân được khen thưởng.
Chương 5.
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC,
SÁNG KIẾN
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định thành lập và chức năng, nhiệm
vụ Hội đồng Khoa học, sáng kiến
Bộ trưởng quyết định thành lập và chỉ
định thành phần của Hội đồng Khoa học cấp Bộ. Thành phần Hội đồng gồm: Đại diện
tổ chức công đoàn và những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật;
có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến hoặc giải pháp,
đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ. Hội đồng Khoa học cấp Bộ có nhiệm vụ: đánh giá, công nhận
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu đối với cá nhân trước khi xét,
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
quyết định thành lập và chỉ định thành phần Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở. Thành phần Hội đồng gồm: Đại diện tổ chức công đoàn và những
thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có
năng lực đánh giá, thẩm định sáng kiến hoặc giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có nhiệm vụ:
đánh giá, công nhận sáng kiến, giải pháp công tác và việc
áp dụng công nghệ mới trước khi xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân thuộc
đơn vị.
Điều 19. Phương
thức hoạt động, quyền hạn của Hội đồng khoa học, sáng kiến
1. Hội đồng Khoa học, Sáng kiến làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số, Thành viên trong Hội đồng là người có quyền tham gia
biểu quyết; hình thức biểu quyết do các thành viên xét,
duyệt quyết định. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng
khoa học, sáng kiến ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết
định.
2. Phương thức hoạt động, nhiệm vụ
quyền hạn của Hội đồng Khoa học cấp Bộ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng do Bộ trưởng quy định.
3. Phương thức hoạt động, nhiệm vụ
quyền hạn của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ quy định.
Chương 6.
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 20. Trách
nhiệm và nguyên tắc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng căn cứ
vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; các chỉ tiêu đăng ký
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và dự kiến các khoản chi phục vụ
cho công tác thi đua, khen thưởng năm kế hoạch đề xuất với Vụ Kế hoạch - Tổng hợp và Vụ Tài chính để lập dự toán Quỹ thi
đua, khen thưởng hàng năm của Bộ.
2. Nguồn và phương pháp trích lập, trích nộp Quỹ thi đua, khen thưởng:
Nguồn hình thành, việc trích lập, nộp
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng
5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Hàng năm, Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp, Vụ Tài chính có trách nhiệm tham mưu để Bộ bố trí nguồn kinh
phí cho công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại khoản 1
Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ.
Điều 21. Quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do
Văn phòng Bộ quản lý và được dùng để chi:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai các
phong trào thi đua của Bộ:
- Tổ chức các cuộc họp Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Bộ;
- Xây dựng, tổ chức phát động và triển khai các phong trào thi đua; các hoạt động của khối,
cụm thi đua;
- Chi công tác phí cho cán bộ đi công
tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi
đua khen thưởng;
- Tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen
thưởng; tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến.
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc Khối Cơ quan Bộ và các tập thể, cá nhân được Bộ trưởng
khen thưởng đối với các nhiệm vụ đột xuất;
c) Mua khung Bằng khen, In ấn Bằng
khen, các loại giấy chứng nhận của Bộ, Cờ thi đua của Bộ và các vật phẩm khác
liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các
đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng để chi cho việc tổ
chức các phong trào thi đua của đơn vị, mua sắm các hiện vật khen
thưởng, tiền thưởng hoặc tặng phẩm kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc và phục vụ các hoạt động khác về
thi đua khen thưởng của đơn vị.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình
thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ nhận được tiền thưởng đối với mức thưởng
cao nhất.
4. Cách tính tiền thưởng và mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và Điều 76 của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù hợp, đề nghị các cá
nhân, tập thể trực thuộc Bộ phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.
PHỤ LỤC 1
THANG ĐIỂM CHO CÁC DANH HIỆU CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa học và Công
nghệ tại Quyết định số 2352/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2013)
Mục 1. Các tiêu chuẩn chung
(điểm tối đa 70 điểm)
Số
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (bao gồm
cả nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất):
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao: 30
điểm
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao: 35 điểm
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao: 40 điểm.
|
40
|
|
2
|
Bảo đảm ngày công theo quy định, sử
dụng có hiệu quả thời gian lao động:
+ Đảm bảo trên 90% số ngày làm việc
trong năm: 5 điểm
+ Số ngày nghỉ việc chiếm 10% số ngày
làm việc trong năm: 0 điểm
|
5
|
|
3
|
Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết;
trung thực; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quy chế làm việc của Bộ và đơn vị (tối đa 6 điểm).
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong
đơn vị và các đơn vị có liên quan trong giải quyết công việc (tối đa 2 điểm).
- Tích cực tham gia các phong trào
thi đua (tối đa 2 điểm).
|
10
|
|
4
|
Tích cực học tập chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để nâng cao trình độ.
|
5
|
|
5
|
Có sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, hiệu quả
công tác.
|
10
|
Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu... phải được Hội đồng
sáng kiến công nhận
|
Mục 2.
Các tiêu chuẩn mang tính đặc thù để xét
cho cá nhân thuộc các nhóm công tác khác nhau (điểm tối đa 30 điểm):
2.1. Cá nhân làm công tác quản lý
hành chính Nhà nước
Số
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
- Tham gia, đề
xuất xây dựng và cụ thể hóa các cơ
chế, chính sách và pháp luật, các phương án, kế hoạch phục vụ
yêu cầu của ngành, lĩnh vực mình công tác; được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào áp dụng; xây dựng các văn bản quản lý có chất
lượng tốt.
- Tham gia, đề xuất các biện pháp lớn,
các nhiệm vụ KH&CN thiết thực đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh.
+ Chủ động đề xuất hoặc chủ trì thực
hiện: 15 điểm
+ Chỉ là thành viên tham gia: 10 điểm
|
15
|
Các văn bản là: Chủ trương, đường lối,
chính sách, nhiệm vụ, biện pháp, quy phạm pháp luật hành chính mới, cụ thể hóa
các quy phạm pháp luật...
|
2
|
Nắm vững đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật và quy chế
làm việc của Bộ và của đơn vị.
|
15
|
|
2.2. Cá nhân làm công tác sự nghiệp
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Đạt một trong các tiêu chí sau:
- Có đề xuất, kiến nghị hợp lý bổ sung cho các cơ chế, chính sách và pháp luật,
các phương án, kế hoạch phục vụ yêu cầu của ngành, lĩnh
vực mình công tác góp phần đóng góp cho công tác phục vụ quản lý nhà nước.
- Có các bài báo, công trình khoa học
được đăng trên các tạp chí trong nước, quốc tế.
- Có sản phẩm nghiên
cứu được áp dụng vào quản lý, sản xuất và đời sống đem lại hiệu quả kinh
tế, xã hội.
- Có những bài báo có chất lượng,
phản ánh kịp thời các kết quả hoạt động của toàn ngành trên các lĩnh vực
KH&CN.
- Tham gia soạn giáo trình, tham
gia giảng dạy các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý
KH&CN v.v.
|
15
|
Áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp phục
vụ quản lý Nhà nước
|
2
|
Có các công trình, sản phẩm nghiên
cứu được áp dụng vào quản lý, sản xuất và đời sống đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội.
|
15
|
|
2.3. Cá nhân làm công tác phục vụ
Số
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Thang
điểm tối đa
|
Ghi
chú
|
1
|
Thực hiện tốt công tác phục vụ được
giao đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc cho lãnh đạo và các đơn vị, đảm bảo
an toàn trong cơ quan.
|
15
|
|
2
|
Tinh thần phục
vụ tận tụy và chu đáo, không bị phàn nàn, phê bình, chê
trách.
|
10
|
|
3
|
Có ý thức tiết kiệm cho cơ quan (điện,
nước, xăng dầu, vật tư khác...)
|
5
|
|
Tổng số điểm đạt được bằng số điểm ở
mục 1 cộng với số điểm ở mục 2. Các cá nhân căn cứ vào tiêu chuẩn và thang điểm
tự chấm điểm cho mình.
PHỤ LỤC 2
MẪU SỐ 1: BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỐI VỚI TẬP THỂ
(Ban hành kèm theo Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa học
và Công nghệ tại Quyết định số 2352/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2013)
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày... tháng...năm 20....
|
BÁO
CÁO
THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG....
Tên đơn vị đề nghị (ghi đầy đủ,
không viết tắt)
I. Sơ lược đặc điểm, tình
hình:
1. Đặc điểm, tình
hình:
- Địa điểm đơn vị
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức
- Cơ sở vật chất
2. Chức năng, nhiệm vụ:
II. Thành tích đạt được:
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Luật Thi đua Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác so với năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc
đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải
pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao đối với Bộ.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt
được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng
trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác:
III. Các hình thức đã được
khen thưởng:
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
Ký, đóng dấu (nếu có)
|
Ghi chú:
- Báo cáo thành tích 02 năm trước thời điểm đề nghị đối với Bằng
khen của Bộ trưởng, 01 năm đối với Cờ thi đua của Bộ KH&CN.
- Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng
- Nêu các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng đã đạt (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định)
PHỤ LỤC 2
MẪU SỐ 2: BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quy chế thi đua khen thưởng của Bộ Khoa
học và Công nghệ tại Quyết định số 2352/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2013)
TÊN
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm 20….
|
BÁO
CÁO
THÀNH
TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG....
Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị
(ghi đầy đủ, không viết tắt)
I. Sơ lược lý lịch:
- Sinh ngày, tháng, năm:
Nam/Nữ
- Quê quán:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II. Thành tích đạt được:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc
đảm nhận:
2. Sơ lược thành tích của đơn vị:
3. Thành tích đạt được của cá nhân:
III. Các hình thức đã được
khen thưởng:
Thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu nếu có)
|
Người
báo cáo thành tích
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(Ký, đóng dấu)
Ghi chú:
- Báo cáo thành tích 02 năm trước thời điểm đề nghị đối với Bằng khen
của Bộ trưởng, 01 năm đối với “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” và 03 năm đối với
“Chiến sỹ thi đua cấp Bộ".
- Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng
- Nêu các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng đã đạt (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).